Mang súng giả cướp ngân hàng bị xử lý thế nào theo quy định ?

Hiện nay, tình trạng sử dụng súng giả cướp tiền trong tiệm cùngng cùng ngân hàng diễn ra ngày càng nhiều. Vậy hành vi mang súng giả cướp ngân hàng phạm tội gì? Bài viết dưới đây của LVN Group sẽ trả lời câu hỏi của các bạn.

Văn bản quy định

  • Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Nội dung tư vấn

1. Hành vi mang súng giả cướp ngân hàng cấu thành tội gì?

Tại Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm cùngo tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Hành vi mang súng giả cướp ngân hàng đủ yếu tố cấu thành tội phạm tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

Cướp tài sản là dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm cùngo tình trạng không thể tự vệ được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Mặt khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội cướp tài sản bao gồm cả quan hệ về tài sản cùng quan hệ nhân thân, hay nói cách khác, tội cướp tài sản là tội phạm cùng một lúc xâm phạm hai khách thể, nhưng khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua việc xâm phạm đến nhân thân mà người phạm tội xâm phạm đến quan hệ tài sản ( dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản), nếu không xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì người phạm tội cướp tài sản không thể xâm phạm đến quan hệ tài sản được.

Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan:

Người phạm tội cướp tài sản sẽ thực hiện một trong 3 hành vi khách quan sau:

  • Hành vi dùng vũ lực: Đây là hành vi ( hành động) mà người phạm tội đã thực hiện, tác động cùngo cơ thể của nạn nhân như: Đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém… Hay có thể nói một cách khái quát là hành vi dùng sức mạnh vật chất nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực có thể làm cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại đến sức khoẻ hoặc bị chết, nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể (không có tỷ lệ thương tật).
  • Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc: Đây là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe doạ người bị hại nếu không đưa tài sản thì vũ lực sẽ được thực hiện ngay.
    • Đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc là dấu hiệu rất quan trong để phân biệt tội cướp tài sản với tội cưỡng đoạt tài sản, nếu đe doạ dùng vũ lực nhưng không ngay tức khắc thì đó là là dấu hiệu của tội cưỡng đoạt tài sản. Ngay tức khắc là ngay lập tức không chần chừ, khả năng xảy ra là tất yếu nếu người bị hại không giao tài sản cho người phạm tội. Khả năng này không phụ thuộc cùngo lời nói hoặc hành động của người phạm tội mà nó tiềm ẩn ngay trong hành vi của người phạm tội. Đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, cũng có nghĩa là nếu người bị hại không giao tài sản hoặc không để cho người phạm tội lấy tài sản thì vũ lực sẽ được thực hiện.
    • Để xác định trường hợp người phạm tội đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc được không, ngoài lời khai của người phạm tội, các đơn vị tiến hành tố tụng còn phải căn cứ cùngo các tình tiết khác của vụ án như: Không gian, thời gian, hoàn cảnh lúc xảy ra sự việc; cùngo công cụ, phương tiện phạm tội người phạm tội sử dụng…
  • Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm cùngo tình trạng không thể chống cự được: là hành vi không phải là dùng vũ lực, cũng không phải là đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng lại làm cho người bị tấn công lâm cùngo tình trạng không thể chống cự được.

Hậu quả của tội phạm:

Hậu quả của tội cướp tài sản có thể là tổn hại về tài sản nhưng cũng có thể là những tổn hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm. Đây không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành mà chỉ là dấu hiệu định khung hình phạt hoặc chỉ là tình tiết để xem xét khi quyết định hình phạt.

Chủ thể của tội phạm:

Người phạm tội cướp tài sản phải là người đủ từ 14 tuổi trở lên cùng khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Mặt chủ quan của tội phạm:

  • Mục đích phạm tội: Người phạm tội không chỉ cố ý thực hiện hành vi phạm tội mà còn phải có mục đích chiếm đoạt tài sản thì mới là tội cướp tài sản. Vì vậy, ý thức chiếm đoạt của người phạm tội phải có trước khi thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm cùngo tình trạng không thể tự vệ được.
  • Lỗi của người phạm tội: Cố ý trực tiếp.

2. Hình phạt của hành vi mang súng giả cướp ngân hàng

Theo Điều 168 Bộ luật hình sự có quy định về tội cướp tài sản như sau:

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm cùngo tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Vì vậy, sẽ tùy thuộc cùngo hậu quả của hành vi mang súng giả cướp ngân hàng mà người phạm tội có thể thuộc cùngo một trong các khung hình phạt sau:

Hình phạt chính:

  • Khung 1: Phạm tội thuộc khoản 1 Điều 168 Bộ luật hình sự thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  • Khung 2: Phạm tội thuộc khoản 2 Điều 168 Bộ luật hình sự thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Khung 3: Phạm tội thuộc khoản 3 Điều 168 Bộ luật hình sự thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  • Khung 4: Phạm tội thuộc khoản 4 Điều 168 Bộ luật hình sự thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

Mặt khác, người chuẩn bị phạm tội này cũng bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn!

Liên hệ ngay với LVN Group

LVN Group là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân cùng tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ cùng đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của LVN Group. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group hãy liên hệ

Hotline: 1900.0191

Câu hỏi liên quan

Phân biệt Tội cướp tài sản cùng Tội cướp giật tài sản?

Đối với 2 loại tội này, chúng ta phân biệt thông qua các hành vi:
Đối với tội cướp tài sản: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm cùngo tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Đối với tội cướp giật: không dùng vũ lực, không đe dọa dùng vũ lực mà lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản, bằng thủ đoạn tinh vi để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.

Cướp tài sản những lỡ làm người chết thì có phạm tội giết người không?

Không. Trong trường hợp cướp tài sản nhưng mà làm chết người người. Có thể sẽ phải chịu mức tăng nặng định khung quy định tại khoản 4 Điều 168 Bộ Luật hình sự. Mức tù cao nhất là 20 năm hoặc tù chung thân.

Khi nào tình tiết “lợi dụng thiên tai, dịch bệnh” được áp dụng cùngo tội cướp tài sản?

Tình tiết này được áp dụng trong trường hợp vin cùngo thiên tai, dịch bệnh để hợp pháp hóa cho hành vi cướp tài sản của mình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com