Bố mẹ chồng cho đất thì vợ có được hưởng không?

Các bậc cha mẹ người Việt từ xưa tới nay luôn có quan niệm rằng nếu có tài sản; thì khi về già phải để lại cho con, cho cháu. Bên cạnh ước muốn sắm sửa cho con cái một cuộc sống đủ đầy; thì còn là trao cho những người con nghĩa vụ phải chăm lo, thờ phụng cha mẹ cùng ông bà tổ tiên về sau. Vậy khi bố mẹ chồng cho đất thì vợ có được hưởng được không? Dưới đây là phần làm rõ vấn đề trên của LVN Group

Văn bản quy định:

  • Luật hôn nhân cùng gia đình 2014.

Đất bố mẹ chồng cho là tài sản chung hay tài sản riêng?

Trong mối quan hệ hôn nhân vợ chồng; vấn đề tài sản là một trong những vấn đề quan trọng được pháp luật điều chỉnh. Luật hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định tài sản của vợ cùng chồng trong thời kỳ hôn nhân được chia làm 2 loại chính; đó là tài sản chung cùng tài sản riêng. 

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cùng thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung cùng tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

Bên cạnh những loại tài sản được xác lập là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; thì đất đai được bố mẹ chồng tặng cho chung cũng được coi là tài sản chung. Việc bố mẹ tặng cho đất phải được lập thành văn bản; cùng có công chứng, chứng thực. Trong đó thể hiện rõ nội dung việc tặng cho là dành cho cả con trai cùng con dâu. Khi này, miếng đất sẽ là tài sản chung; thuộc sở hữu của cả vợ cùng chồng.

Ở một tình huống khác; nếu bố mẹ chỉ tặng cho riêng con trai miếng đất. Nhưng sau đó, khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ; người chồng vì lý do nào đó muốn người vợ đồng sở hữu miếng đất; thì khi ấy miếng đất cũng là tài sản chung của vợ chồng. Một khi miếng đất đã được xem là tài sản chung của vợ chồng; thì mọi quyền quyết định vấn đề về sử dụng cùng định đoạt thuộc về cả 2 người. Mặt khác, nếu chẳng may cuộc hôn nhân có đổ vỡ; tòa án phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân cũng sẽ quyết định chia đôi miếng đất này; vì là tài sản chung.

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng.

1.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn tại các điều 38, 39 cùng 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng cùng tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Nếu trường hợp, bố mẹ chồng lập hợp đồng tặng cho miếng đất; nhưng trong đó chỉ nêu rằng tặng cho mình con trai; thì đây được xem là tài sản riêng của người chồng. Người vợ sẽ không có quyền đồng sở hữu miếng đất được tặng cho. Và khi chẳng may ly hôn; miếng đất này cũng không thuộc đối tượng tài sản cần phải được phân chia.

Những quan điểm cần chi tiết trong vấn đề tặng cho

Trong mọi mối quan hệ đều nên chi tiết quan điểm với nhau. Vì có thể mất lòng trước nhưng sẽ tránh những rắc rối về sau. Một khi được bố mẹ chồng tặng cho miếng đất thì nên làm rõ:

Thứ nhất là tặng cho ai? Tặng riêng cho con trai hay tặng cho cả 2 vợ chồng? Việc này rất quan trọng bởi nếu không xác định chi tiết, có thể sẽ làm dấy lên những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho là yếu tố then chốt xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu miếng đất.

Thứ hai, việc tặng cho cần phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực. Pháp luật về đất đai hiện hành quy định; nếu bố mẹ tặng cho con cái đất đai; thì phải lập văn bản cùng công chứng tại các đơn vị có thẩm quyền. Việc tặng cho chỉ nói bằng miệng thôi thì chưa đủ căn cứ pháp lý xác lập quyền sở hữu đối với miếng đất. Việc không lập hợp đồng tặng không chỉ gây rủi ro cho những người vợ; khi bố mẹ nói tặng cho cả 2 vợ chồng mà sau này người chồng trở mặt rằng ông bà chỉ cho mình con trai.

Bên cạnh đó, rủi ro cũng có thể xảy đến với chính người được tặng cho nếu chẳng may bố mẹ nói cho nhưng chưa làm thủ tục sang tên miếng đất mà đã qua đời. Khi này, chính người con trai có thể gặp phải những rắc rối về thừa kế với những người thừa kế khác của bố mẹ mình.Vì vậy, nếu được bố mẹ tặng cho đất thì nên cẩn trọng thực hiện theo những lưu ý phía trên để tránh gặp phải những rắc rối.

Giải đáp có liên quan

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cùng thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân cùng gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung cùng tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ chồng là gì?

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn tại các điều 38, 39 cùng 40 của Luật hôn nhân cùng gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng cùng tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”

Bố mẹ chồng lập hợp đồng tặng cho miếng đất chỉ cho riêng con trai, thì nó là tài sản riêng hay chung?

Nếu trường hợp, bố mẹ chồng lập hợp đồng tặng cho miếng đất nhưng trong đó chỉ nêu rằng tặng cho mình con trai thì đây được xem là tài sản riêng của người chồng. Người vợ sẽ không có quyền đồng sở hữu miếng đất được tặng cho. Và khi chẳng may ly hôn, miếng đất này cũng không thuộc đối tượng tài sản cần phải được phân chia.

Liên hệ LVN Group

Trên đây là toàn bộ nội dung về:

Bố mẹ chồng cho đất thì vợ có được hưởng không?

Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline:  1900.0191

Xem thêm: Tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn nhân cùng gia đình hiện hành

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com