Ngày này, cùng sự phát triển kinh tế, việc buôn bán hàng giả, hàng nhái diễn ra khắp nơi.Với những mặt hàng tinh xảo, khó để người tiêu dùng phân biệt đâu là hàng thật; đâu là hàng giả. Việc này gây không ít tổn hại cho người tiêu dùng; cũng như ảnh hưởng xấu đến việc kinh doanh của người bán hàng thật. Vậy buôn bán hàng giả, hàng nhái bị tội gì cùng sẽ bị xử lý thế nào? Phòng tư vấn hỗ trợ pháp lý của LVN Group xin thông tin tới bạn đọc.
Văn bản quy định
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
- Nghị định 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 124/2015/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Hàng giả là gì?
Khái niệm hàng giả được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP; được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 124/2015/NĐ-CP
“Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng; công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng; công dụng không đúng với giá trị sử dụng; công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng; công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký; công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng; quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân; địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành; mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa; bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa; nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
g) Hàng hóa giả mạo sở hữu trí tuệ: Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
h) Tem, nhãn, bao bì giả.Nhìn chung hàng giả gồm các loại sau đây:
- Giả về chất lượng cùng công dụng;
- Giả mạo nhãn hiệu hàng hóa, bao bì hàng hóa;
- Giả mạo về sở hữu trí tuệ;
- Các loại tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
Thông thường, hàng giả thường sẽ có giá rẻ hơn so với hàng thật; hình dáng bên ngoài, bao bì, nhãn mác sẽ tương đối giống hàng thật; dễ làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn; tuy nhiên chất lượng của hàng giả thường kém hơn, gây ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng. Hoặc, cũng có những trường hợp mặc dù là hàng giả nhưng chất lượng vẫn tốt; vì họ muốn lợi dụng thương hiệu lớn để bán sản phẩm của mình nên đã làm nhãn hiệu; bao bì giống gây tổn hại cho những sản phẩm chính hãng, nhà sản xuất.Thường người ta sẽ phân biệt hàng giả với hàng thật thông qua tem chống hàng giả.
Bán hàng giả bị xử lý như nào?
Phạt hành chính
Xử phạt vi phạm hành chính: Hành vi buôn bán hàng giả có thể bị phạt tiền; cùng các cách thức phạt bổ sung khác; tùy từng trường hợp cụ thể mà hình phạt cụ thể như sau:
Hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng; công dụng: đối với cá nhân phạt từ 500.000 đồng đến 100.000.000 đồng; đối với tổ chức từ 1.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
Điều 11. Hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng; công dụng quy định tại điểm a, b, c cùng d khoản 8 Điều 3 Nghị định này; hình phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này; đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm; thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người; mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi; mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm; thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng; trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được; do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi; tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: đối với cá nhân phạt từ 200.000 đồng đến 60.000.000 đồng; đối với tổ chức từ 400.000 đồng đến 120.000.000 đồng
Điều 13. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa; bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ cùng e khoản 8 Điều 3 Nghị định này, hình phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả; hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người; mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi; mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; c) Là phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng; trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; b) Tước quyền sử dụng giấy phép; chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm; quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; b) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này; d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả: đối với cá nhân phạt từ 200.000 đồng đến 40.000.000 đồng; đối với tổ chức từ 400.000 đồng đến 80.000.000 đồng
Điều 15. Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả quy định tại điểm h khoản 8 Điều 3 Nghị định này; hình phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng; trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng; trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng; trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây: a) Hành vi nhập khẩu tem, nhãn bao bì giả; b) Tem, nhãn, bao bì giả của lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điều này; c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này; d) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Lưu ý: Mức phạt tiền tại các điều được trích dẫn ở trên là áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính; do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định đối với cá nhân.
Trách nhiệm hình sự
Ngoài việc chịu trách nhiệm hành chính, nếu hành vi buôn bán hàng giả gây nguy hiểm đủ các yếu tố để cấu thành tội phạm, thì người buôn bán hàng giả phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Điều 192 Bộ luật Hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau:
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng; trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng; nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 cùng 200 của Bộ luật này; hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
đ) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
g) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Làm chết người;
i) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
l) Gây tổn hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
m) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan cùngo nội địa cùng ngược lại;
n) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá thành sản xuất 100.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn từ 200.000.000 đồng trở lên;
c) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật; hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên; trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
d) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm chết 02 người trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
h) Gây tổn hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều nà;, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này; thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Theo quy định việc buôn bán hàng giả có thể bị xử phạt như sau:
- Đối với cá nhân: Phạt tiền lên đến 1.000.000.000 đồng, phạt tù cao nhất lên đến 15 năm; kèm theo hình phạt bổ sung như: cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần; hoặc toàn bộ tài sản.
- Đối với pháp nhân có thể bị phạt tiền lên đến 9.000.000.000 đồng; tùy cùngo mức độ cùng hành vi vi phạm. Ngoài phạt tiền pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh; hoặc đình chỉ hoạt đồng trong một thời gian nhất định.
Trên đây là khung định tội chung về hành vi buôn bán hàng giả; tuy nhiên Bộ luật Hình sự cũng có quy định những tội khác về hành vi buôn bán hành giả tùy từng đối tượng cụ thể; có thể tóm tắt theo bảng sau:
Loại tội danh | Văn bản quy định | Mức phạt cao nhất |
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm | Điều 193 Bộ luật Hình sự |
|
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh: | Điều 194 Bộ luật Hình sự |
|
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi: | Điều 195 Bộ luật Hình sự |
|
Ta có thể thấy hình phạt của việc bán hàng giả rất cao vì hàng vi này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng. Vì vậy, đừng vì lợi nhuận trước mắt mà vi phạm pháp luật, buôn bán hàng giả
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, cân nhắc thêm dịch vụ tư vấn của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Cách 1: Thương lượng cùng hòa giải với người có hành vi buôn bán hàng giả, hàng nhái. Đây được xem là quyền của người tiêu dùng được quy định tại Mục 1 cùng Mục 2 Chương 4 Luật Bảo vệ người tiêu dùng cùng cũng được xem là phương án giải quyết hiệu quả cùng nhanh gọn để đòi bồi thường.
Cách 2: Khiếu nại đến đơn vị chức năng, phản ánh đến đơn vị báo chí
Trường hợp thương lượng, hòa giải không thành, người tiêu dùng có thể đảm bảo quyền lợi của mình bằng cách khiếu nại đơn vị chức năng, sử dụng phương tiện truyền thông, báo chí.
Cách 3: Khởi kiện tại Tòa án
Khi có căn cứ chứng minh do hàng giả, hàng kém chất lượng gây tổn hại cho bản thân cùng gia đình, người tiêu dùng có quyền khởi kiện hoặc nhờ các tổ chức xã hội khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền để được bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
Hành vi sản xuất buôn bán hàng giả thuộc các tội vi phạm trật tự kinh tế cùng bị phạt ngồi tù, trong trường hợp việc sản xuất buôn bán hàng giả nhỏ lẻ không thuộc các khoản trong điều luật trên thì cá nhân sẽ bị đơn vị quản lý thị trường phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất buôn bán hàng giả theo hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm cùng bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Quyền của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các quyền sau đây:
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất cùng cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý;
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Yêu cầu bồi thường tổn hại đối với tài sản do người mượn gây ra.