Làm việc không đúng hợp đồng có được nghỉ theo quy định ?

Nhiều trường hợp ký kết hợp đồng nhưng công việc thực tiễn làm lại không phải như vậy. Mặc dù thế nhưng vì sợ mất việc, nhiều người chấp nhận làm nhưng công việc không đúng như ký kết ban đầu. Tuy nhiên, theo hướng dẫn của pháp luật thì trường hợp Làm việc không đúng hợp đồng có được nghỉ ? Tham khảo bài viết sau của LVN Group X.

Văn bản quy định

  • Bộ Luật Lao động 2012

Nội dung tư vấn

Người sử dụng lao động được quyền chuyển đổi công việc

Việc ký kết hợp đồng, các bên phải thỏa thuận với nhau về tiền lương, cách thức trả lương, … cùng công việc thực hiện. tuy nhiên, vì một số lý do chính đáng, người sử dụng lao động cũng được quyền chuyển đổi công việc của người lao động cùng được pháp luật cho phép. Căn cứ tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2012 có 4 trường hợp sau: 

  • Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh: Nếu vì lý do này mà việc chuyển đổi công việc người lao động thì pháp luật cho phép. 
  • Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 
  • Sự cố điện, nước;
  • Do nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Tất cả lý do trên đều đa phần vì những lý do bất khả kháng mà buộc người sử dụng lao động chuyển đổi công việc của người lao động. Ngoài 4 lý do đó thì người sử dụng lao đông không được quyền chuyển đổi công việc. Bên cạnh đó, để được chuyển công việc thì công việc đó phải phù hợp với sức khoẻ; giới tính của người lao động; cùng thời gian công tác không quá 60 ngày cộng dồn trong một năm.

Căn cứ hóa như sau: 

Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai; hoả hoạn; dịch bệnh; áp dụng biện pháp ngăn ngừa; khắc phục tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; sự cố điện, nước; hoặc do nhu cầu sản xuất; kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động; nhưng không được quá 60 ngày công tác cộng dồn trong một năm; trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động; người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày công tác; thông báo rõ thời hạn làm tạm thời; cùng bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

Theo đó, trước khi chuyển, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cho người lao động biết trước; ít nhất 03 ngày công tác; thông báo rõ thời gian công tác cho người lao động được biết. 

Người lao động có được từ chối khi phải công tác không đúng hợp đồng?

Như đã phân tích ở trên, có 4 trường hợp mà người sử dụng lao động được quyền chuyển người lao động sang công tác khác; cùng pháp luật bảo vệ 4 trường hợp này. Nói vậy có nghĩa là, người lao động buộc phải thực hiện theo sự phân công của người sử dụng lao động; trong việc chuyển giao công việc nếu thuộc 4 trường hợp trên. Tuy nhiên, thời hạn làm chỉ kéo dài tối đa tối đa 60 ngày cộng dồn trong một năm. Nếu muốn nhiều hơn thời gian này thì người lao động phải đồng ý mới được. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải thông báo về việc chuyển công việc; thời gian cùng thời hạn. 

Vì vậy, nếu việc chuyển giao có vi phạm về mặt thông báo, thời hạn làm kéo dài hơn 2 tháng công tác thì người lao động có quyền từ chối hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo hướng dẫn tại Điều 37 Luật lao động 2012: 

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

Hy vọng bài viết có ích cho bạn.

Liên hệ ngay với LVN Group

LVN Group là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân cùng tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ cùng đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của LVN Group. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group hãy liên hệ

Hotline:  1900.0191

Câu hỏi liên quan

NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải TRẢ trợ cấp thôi việc cho NLĐ?

Căn cứ điều 46 bộ luật lao động 2019 thì trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ phải tiến hành trả trợ cấp thôi việc. Trừ trường hợp pháp luật quy định NLĐ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Người lao động đang có thai thì người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do thay đổi cơ cấu doanh nghiệp không ?

Theo quy định tại khoản 3 điều 37 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng đối với “Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Làm thế nào để biết trợ cấp mất việc của mình là bao nhiêu ?

Theo quy định tại khoản 3 điều 47 tiền trợ cấp thôi việc là mức lương bình quân 6 tháng gần nhất của người lao dộng * thời gian công tác thực tiễn tại công ty.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com