Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, càng ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp được thành lập cùng đi cùngo hoạt động. Khi khởi sự kinh doanh, các chủ doanh nghiệp có thể chọn lựa 1 trong 5 loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh nghiệp 2020. Dựa theo nhu cầu thực tiễn của chủ doanh nghiệp; cùng cơ cấu số người góp vốn thành lập để đưa ra lựa chọn phù hợp nhất. Nếu trong trường hợp các bác kết hợp với những người khác để cùng nhau tạo lập doanh nghiệp; thì 2 lựa chọn phổ biến; cùng tối ưu nhất đó là Công ty cổ phần hay Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Tuy nhiên, cũng không khó để đưa ra lựa chọn 1 trong 2 mô hình trên khi nhìn cùngo những sự so sánh trong bài viết dưới đây. Phòng tư vấn hỗ trợ pháp lý của LVN Group xin thông tin tới bạn đọc.
Văn bản quy định
- Luật doanh nghiệp 2020
Nội dung tư vấn
1. Điểm tương đồng giữa Công ty Cổ phần cùng Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Trước hết, 02 loại hình này đều là những loại hình DN phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Đây hoàn toàn không phải là điều ngẫu nhiên; bởi chúng có sự ưu việt hơn nhiều so với các loại hình doanh nghiệp còn lại.
Cả Công ty cổ phần cùng Công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều giống nhau về cách thức sở hữu; khi đều có nhiều thành viên/ cổ đông nắm giữ phần vốn điều lệ. Thêm nữa, cả 2 loại hình công ty này đều có tư cách pháp nhân. Tức là giữa công ty; cùng những người chủ sở hữu sẽ có sự độc lập về mặt pháp lý với nhau.
Công ty làm ăn thua lỗ tới đâu thì công ty chịu tới đó. Còn các thành viên/ cổ đông của công ty sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm với mọi rủi ro trong phạm vi số vốn mà họ đã góp cùngo doanh nghiệp.
2. Những điểm khác nhau giữa Công ty cổ phần cùng Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Số lượng thành viên/cổ đông của công ty
Căn cứ Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 quy định; thì Công ty cổ phần sẽ có tối thiểu là 3 cổ đông cùng không hạn chế số lượng. Còn đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên; thì theo như tên gọi, theo hướng dẫn tại Điều 46 Luật doanh nghiệp 2020 sẽ phải có tối thiểu là 2 thành viên; nhưng bị giới hạn con số tối đa là 50 thành viên.
Vì vậy, nhìn cùngo số lượng của các cổ đông trong Công ty cổ phần; cùng thành viên trong Công ty TNHH 2 thành viên đã thấy sự khác nhau cơ bản. Điều này dẫn đến việc Công ty cổ phần được coi có tính chất đối vốn; còn Công ty TNHH có tính đối nhân.
Tính chất khác nhau của Công ty Cổ phần cùng công ty TNHH
Đối vốn tức là mối quan hệ giữa những người sở hữu công ty sẽ dựa trên tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của công ty. Cổ đông nào nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu có quyền biểu quyết lớn; thì sẽ có nhiều ảnh hưởng trong công ty cùng ngược lại. Thực tế, với các công ty cổ phần có cùngi chục tới cùngi trăm cổ đông thì việc các cổ đông trong công ty không biết lẫn nhau là điều tương đối phổ biến.
Với Công ty TNHH 2 thành viên thì được coi là đối nhân bởi vì số lượng thành viên của loại hình này thường cô đặc. Phổ biến nhất là những doanh nghiệp gia đình; hoặc những thành viên góp vốn là những người quen biết, bạn bè của nhau.
Vì vậy, khi nhìn về tương lai; trường hợp doanh nghiệp cần các cổ đông/thành viên góp thêm vốn để hoạt động; thì đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, với số lượng thành viên ít hơn; thì có phần thua thiệt hơn so với Công ty cổ phần. Chưa kể, nếu các thành viên hiện hữu không muốn; hoặc không thể góp thêm vốn cùngo công ty; thì bắt buộc phải kêu gọi thêm sự góp vốn của người ngoài. Giả sử nếu trường hợp có nhiều thành viên mới góp vốn cùngo công ty; cùng nhiều hơn 50 thành viên; lúc này, bắt buộc công ty sẽ phải thực hiện việc đăng ký thay đổi thông tin doanh nghiệp thành công ty cổ phần. Vậy chăng nên lựa chọn luôn Công ty cổ phần ngay từ đầu!?!
Khả năng huy động vốn
Theo pháp luật về doanh nghiệp hiện nay; Công ty cổ phần là loại hình được thực hiện trọn vẹn; cùng đa dạng các cách thức huy động vốn như đi vay ngân hàng; phát hành cổ phiếu; trái phiếu, các chứng khoán phái sinh,….
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ không được phát hành cổ phiếu; mà chỉ được huy động vốn bằng những cách thức truyền thống như đi vay ngân hàng; kêu gọi góp thêm vốn từ các thành viên cùng phát hành trái phiếu mà thôi.
Giới hạn về chuyển nhượng vốn
Căn cứ theo Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020; thì các cổ đông trong Công ty cổ phần sẽ chỉ bị giới hạn về trong việc chuyển nhượng cổ phần trong 3 năm đầu; kể từ khi thành lập. Còn sau 3 năm; một khi các cổ đông không muốn nắm giữ cổ phần của công ty nữa; thì có thể tự do chuyển nhượng cho bất cứ ai; mà không chịu bất cứ sự hạn chế nào từ các cổ đông khác.
Tuy nhiên, với các thành viên của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên; với tính chất đối vốn như đã nói ở trên; nên khi một thành viên nào đó muốn rút lui khỏi công ty; thì sẽ bị hạn chế trong việc chuyển nhượng vốn góp. Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020 quy định; thành viên phải ưu tiên chào bán vốn góp cho các thành viên hiện hữu trong công ty trước. Sau đó, nếu không có thành viên hiện hữu nào mua; hoặc mua không hết thì mới được tự do chuyển nhượng cho người ngoài công ty.
Quản lý công ty
Trên phương diện này; Công ty cổ phần có phần yếu thế hơn so với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Bởi lẽ, cơ cấu tổ chức, quản lý trong Công ty cổ phần có phần phức tạp hơn. Vì có nhiều cổ đông trong công ty; nên việc điều hành, kiểm soát cũng phải thực hiện nhiều thao tác hơn. Các quyết định quan trọng của Công ty cổ phần được phân quyền chi tiết cho Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị, ban giám đốc…
Còn đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên; sự phức tạp này được giảm đi đôi chút; khi Hội đồng thành viên có vai trò tương đương với Đại hội đồng cổ đông. Còn dưới Hội đồng thành viên là ban giám đốc, chứ không có Hội đồng quản trị nữa.
Tóm lại
Với những phân tích nêu trên; chắc hẳn ai cũng đều nhận ra những ưu điểm vượt trội của Công ty cổ phần; so với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi đặt chúng lên bàn cân. Hơn nữa, hiện này; chi phí để thực hiện việc đăng ký 2 loại hình doanh nghiệp này; nếu xét trên cùng một điều kiện; thì sẽ tương đương nhau.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, cân nhắc thêm dịch vụ tư vấn của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Trường hợp thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
Trường hợp cổ đông của Công ty cổ phần là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.