Thời gian vừa qua, những vụ “hóa phép” biển số xe ô tô làm dư luận xôn xao cùng quan tâm. Khi đi trên đường, chúng ta cũng thường xuyên nhận thấy nhiều biển số có ký hiệu cùng màu sắc lạ lẫm. Chắc hẳn nhiều người vẫn chưa nắm bắt hết được ý nghĩa của những biển số đó. Vì thế, thông qua bài viết này của LVN Group, chúng tôi sẽ đem đến cho quý vị những điều chưa biết về biển số xe.
Căn cứ:
- Luật giao thông đường bộ 2008;
- Thông tư 15/2014/TT-BCA:
Nội dung tư vấn:
Biển số xe được có mục đích nhằm phân biệt, nhận dạng các phương tiện tham gia giao thông với nhau.Thông qua biển số xe khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh… Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Các đối tượng tham gia giao thông cũng có nhiều loại. Chính vì điều này dẫn tới việc nhà nước phải sử dụng nhiều yếu tố như màu sắc, ký hiệu để phân biệt lẫn nhau.
Những điều chưa biết về kích thước biển số xe
Hiện nay, biển số xe của các phương tiện ô tô tại Việt Nam tồn tại 2 loại kích cỡ. Đó là dạng dài cùng dạng ngắn. Dạng dài có hình chữ nhật cùng dạng ngắn có hình vuông. Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì kích thước cụ thể như sau:
- Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm;
- loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm
Trường hợp thiết kế của xe không lắp được 1 biển ngắn cùng 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài hoặc 2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, xe mô tô được quy định chỉ gắn 1 biển số phía sau xe có kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
Những điều chưa biết về màu sắc biển số xe
Màu sắc là yếu tố đặc trưng nhất để phân biệt các phương tiện giao thông với nhau. Những phương tiện được đăng ký hợp pháp tại Việt Nam hiện nay có biển số phổ biến với 4 màu sắc khác nhau.
a) Biển trắng chữ đen (Biển có nền trắng chữ đen)
Đây là loại biển phổ thông nhất mà chúng ta thương nhận thấy khi đi trên đường. Biển trắng chữ đen cấp cho cá nhân cùng doanh nghiệp tại Việt Nam.
b) Biển xanh chữ trắng:
Là biển số cấp cho đơn vị hành chính nhà nước
c) Biển cùngng chữ đỏ
Là biển cấp cho xe của khu thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu Trên 3 loại biển này thì sẽ có cấu chúc như sau:
- Ký hiệu địa phương
- Số seri biển số đăng ký
- Số thứ tự đăng ký
Mỗi địa phương phân theo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành phố trực thuộc trung ương sẽ được ký hiệu bằng 1 “ký hiệu địa phương” nhất định. Ví dụ như ký hiệu địa phương của thành phố Hà Nội gồm có 29,30,31,32,33,40 còn thành phố Hồ Chí Minh là 41, 50 cho tới 59…. Đặc biệt khi biển có ký hiệu là số 80 (Do Cục CSGT ĐB ĐS cấp) có nghĩa rằng đây là xe thuộc đơn vị chính phủ.
STT | Tên địa phương | Ký hiệu | STT | Tên địa phương | Ký hiệu |
1 | Cao Bằng | 11 | 33 | Cần Thơ | 65 |
2 | Lạng Sơn | 12 | 34 | Đồng Tháp | 66 |
3 | Quảng Ninh | 14 | 35 | An Giang | 67 |
4 | Hải Phòng | 15-16 | 36 | Kiên Giang | 68 |
5 | Thái Bình | 17 | 37 | Cà Mau | 69 |
6 | Nam Định | 18 | 38 | Tây Ninh | 70 |
7 | Phú Thọ | 19 | 39 | Bến Tre | 71 |
8 | Thái Nguyên | 20 | 40 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 72 |
9 | Yên Bái | 21 | 41 | Quảng Bình | 73 |
10 | Tuyên Quang | 22 | 42 | Quảng Trị | 74 |
11 | Hà Giang | 23 | 43 | Thừa Thiên Huế | 75 |
12 | Lào Cai | 24 | 44 | Quảng Ngãi | 76 |
13 | Lai Châu | 25 | 45 | Bình Định | 77 |
14 | Sơn La | 26 | 46 | Phú Yên | 78 |
15 | Điện Biên | 27 | 47 | Khánh Hòa | 79 |
16 | Hòa Bình | 28 | 48 | Cục CSGT ĐB-ĐS | 80 |
17 | Hà Nội | Từ 29 đến 33 cùng 40 | 49 | Gia Lai | 81 |
18 | Hải Dương | 34 | 50 | Kon Tum | 82 |
19 | Ninh Bình | 35 | 51 | Sóc Trăng | 83 |
20 | Thanh Hóa | 36 | 52 | Trà Vinh | 84 |
21 | Nghệ An | 37 | 53 | Ninh Thuận | 85 |
22 | Hà Tĩnh | 38 | 54 | Bình Thuận | 86 |
23 | TP. Đà Nẵng | 43 | 55 | Vĩnh Phúc | 88 |
24 | Đắk Lắk | 47 | 56 | Hưng Yên | 89 |
25 | Đắk Nông | 48 | 57 | Hà Nam | 90 |
26 | Lâm Đồng | 49 | 58 | Quảng Nam | 92 |
27 | TP. Hồ Chí Minh | 41; từ 50 đến 59 | 59 | Bình Phước | 93 |
28 | Đồng Nai | 39; 60 | 60 | Bạc Liêu | 94 |
29 | Bình Dương | 61 | 61 | Hậu Giang | 95 |
30 | Long An | 62 | 62 | Bắc Cạn | 97 |
31 | Tiền Giang | 63 | 63 | Bắc Giang | 98 |
32 | Vĩnh Long | 64 | 64 | Bắc Ninh | 99 |
Thông thường mỗi tỉnh thành lại phân số seri này theo từng huyện, quận. Mỗi quận, huyên lại có một chữ seri ký hiệu khác nhau hoặc phân theo từng loại xe. Mặt khác, đôi khi với những chủ thể được cấp biển số đặc biệt, sẽ có những ký hiệu đặc biệt thay thế cho số seri quản lý chung.
Theo khoản 9 Điều 31 Thông tư 15/2014/NĐ-CP thì “việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao cùng sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới.”
Cũng theo điểm d khoản 6 Điều 31 Thông tư 15/2014/NĐ-CP quy định về ký hiệu của các phương tiện như sau:
- Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe Quân đội làm kinh tế.
- Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
- Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
- Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
- Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
- Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
- Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
- Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
- Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
Đối với những xe có nền biển màu trắng với 2 chữ cùng năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài. Trong đó, biển NG là xe ngoại giao, biển NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong 5 chữ số trên biển số, 3 số ở giữa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự. Xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ cửa hàng, thêm gạch đỏ ở giữa cùng 2 số cuối là 01 là biển xe của Tổng lãnh sự. Đây là những xe được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao, các đơn vị chức năng không thể lục soát cùng khám xét những phương tiện này.
Căn cứ khoản 7 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
d) Biển đỏ chữ trắng
Biển này chỉ cấp cho bên quân sự. Bố cục, màu sắc biển cũng khác hẳn so với xe dân sự, xe đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế. Biển số chỉ có phần đầu là chữ (không có số ký hiệu tỉnh) cùng dãy số nhất định cũng đặc biệt không kém: A: Chữ cái đầu tiên là A biểu thị chiếc xe đó thuộc cấp Quân đoàn; B: Bộ Tư lệnh, Binh chủng.H: Học viện; K: Quân khu.P: Cơ quan đặc biệt; Q: Quân chủng; T: Tổng cục. Căn cứ như sau:
Kí hiệu | Cơ quan áp dụng | |
A: Quân đoàn | AA | Quân đoàn 1 – Binh đoàn Quyết Thắng |
AB | Quân đoàn 2- Binh đoàn Hương Giang | |
AC | Quân đoàn 3 – Binh đoàn Tây Nguyên | |
AD | Quân đoàn 4 – Binh đoàn Cửu Long | |
AV | Binh đoàn 11 – Tổng Công ty Xây dựng Thành An | |
AT | Binh đoàn 12 – Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn | |
AN | Binh đoàn 15 (AX – Binh đoàn 16) | |
AP | Lữ đoàn M44 | |
B: Binh chủng, Bộ tư lệnh | BBB | Bộ binh – Binh chủng tăng thiết giáp |
BC | Binh chủng Công binh | |
BH | Binh chủng Hóa học | |
BK | Binh chủng Đặc công | |
BL | Bộ tư lệnh bảo vệ lăng | |
BT | Bộ tư lệnh Thông tin liên lạc | |
BP | Bộ tư lệnh Pháo binh | |
BS | Lực lượng cảnh sát biển VN (Biển BS: Trước là Binh đoàn Trường Sơn – Bộ đội Trường Sơn) | |
BV | Tổng Cty Dịch vụ bay | |
H: Học viện | HA | Học viện Quốc phòng |
HB | Học viện Lục quân | |
HC | Học viện Chính trị quân sự | |
HD | Học viện Kỹ thuật Quân sự | |
HE | Học viện Hậu cần | |
HT | Trường Sỹ quan lục quân I | |
HQ | Trường Sỹ quan lục quân II | |
HN | Học viện chính trị Quân sự Bắc Ninh | |
HH | Học viện quân y | |
K: Quân khu | KA | Quân khu 1 |
KB | Quân khu 2 | |
KC | Quân khu 3 | |
KD | Quân khu 4 | |
KV | Quân khu 5 (V:Trước Mật danh là Quang Vinh) | |
KP | Quân khu 7 (Trước là KH) | |
KK | Quân khu 9 | |
KT | Quân khu Thủ đô | |
KN | Đặc khu Quảng Ninh (Biển cũ còn lại) | |
P: Cơ quan đặc biệt | PA | Cục đối ngoại BQP |
PP | Bộ Quốc phòng – Bệnh viện 108 cũng sử dụng biển này | |
PM | Viện thiết kế – Bộ Quốc phòng | |
PK | Ban Cơ yếu – BQP | |
PT | Cục tài chính – BQP | |
PY | Cục Quân y – Bộ Quốc Phòng | |
PQ | Trung tâm khoa học cùng kỹ thuật QS (viện kỹ thuật Quân sự) | |
PX | Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga | |
PC, HL | Trước là Tổng cục II – Hiện nay là TN: Tổng cục tình báo (Tuy nhiên vì công việc đặc thù có thể mang nhiều biển số từ màu trắng cho đến màu Vàng, Xanh, đỏ, đặc biệt…) | |
Q: Quân chủng | QA | Quân chủng Phòng không không quân (Trước là QK, QP: Quân chủng phòng không cùng Quân chủng không quân) |
QB | Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng | |
QH | Quân chủng Hải quân | |
T: Tổng cục | TC | Tổng cục Chính trị |
TH | Tổng cục Hậu cần – (TH 90/91 – Tổng Cty Thành An BQP – Binh đoàn 11) | |
TK | Tổng cục Công nghiệp quốc phòng | |
TT | Tổng cục kỹ thuật | |
TM | Bộ Tổng tham mưu | |
TN | Tổng cục tình báo quân đội | |
DB | Tổng công ty Đông Bắc – BQP | |
ND | Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà – BQP | |
CH | Bộ phận chính trị của Khối văn phòng – BQP | |
VB | Khối văn phòng Binh chủng – BQP | |
VK | Ủy ban tìm kiếm cứu nạn – BQP | |
CV | Tổng công ty xây dựng Lũng Lô – BQP | |
CA | Tổng công ty 36 – BQP | |
CP | Tổng Công ty 319 – Bộ Quốc Phòng | |
CM | Tổng công ty Thái Sơn – BQP | |
CC | Tổng công ty xăng dầu quân đội – BQP | |
Cơ quan khác | VT | Tập đoàn Viettel |
CB | Ngân hàng TMCP Quân đội |
Hy vọng bài viết “Những điều bạn chưa biết về biển số xe” hữu ích đối với quy bạn đọc.