Có một mức lương cao là nhu cầu của nhiều người, nhưng “deal” được lương cao rồi thì nhiều người lại muốn có sự thay đổi theo thời gian. Vậy hôm nay chúng ta sẽ nói về quy luật của sự tăng lương tại Việt Nam.
https://www.youtube.com/watch?v=a-mLrIHlRp0
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
Nội dung tư vấn
Chủ động thỏa thuận với sếp về vấn đề tăng lương
Tăng lương chủ động là người lao động chủ động tự do thỏa thuận với sếp để có một mức đãi ngộ tốt. Kiểu tăng lương này được quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Điều 103. Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp cùng các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Có thể thấy, việc nâng lương được không phụ thuộc thỏa thuận trong hợp đồng; hoặc thỏa ước lao động tập thể. Luật không quy định rằng khi tăng lương là tăng bao nhiêu 1 lần; hoặc bao lâu thì tăng. Vì vậy mỗi công ty sẽ có một chính sách nâng lương khác nhau; hoặc nếu thấy làm tốt có thể đề xuất với sếp để tăng. Vì vậy có thể thấy rằng trước khi tham gia ký hợp đồng cần phải chi tiết với công ty về các chế độ đãi ngộ từ đầu; để tránh mâu thuẫn phát sinh trong quá trình công tác. Cũng có cách để tăng lương đó là nhảy việc. Cách này thường áp dụng khi cảm thấy mối khác ngon hơn.
Đợi lương tăng theo mức lương tối thiểu vùng
Tăng lương bị động là cách tăng lương thường xuyên theo hàng năm không phụ thuộc thỏa thuận của người lao động với sếp. Về cơ bản thì tăng lương bị động chính là sự tăng trưởng mức lương tối thiểu vùng.
Như các bác đã biết thì dù làm công việc nào; khi ký hợp đồng lao động với công ty thì người chủ sử dụng lao động phải đảm bảo mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn.
Tùy thuộc cùngo việc doanh nghiệp ở vùng nào thì sẽ bị áp một mức lương tối thiểu đảm bảo ở vùng đó; – cả nước chia thành 4 vùng (Ví dụ: vùng 1 – như Hà Nội, Hồ Chính Minh đương nhiên là cao nhất). Ở thời gian hiện tại mức lương tối thiểu vùng 2020 sẽ cụ thể như sau:
So sánh trực tiếp với cùng kỳ năm 2019; thì mức lương tối thiểu vùng năm 2020 ở các vùng có sự tăng trưởng trung bình là 5%. Trong giai đoạn từ 2008 đến nay; thì số liệu cho thấy rằng mức lương tối thiểu vùng đã có sự thay đổi đáng kể:
Nếu các bác để ý thì mỗi năm chính phủ sẽ ban hành 1 nghị định về tăng lương tối thiểu vùng; cùng thường có hiệu lực cùngo ngày 1/1 năm kế tiếp hoặc 6 tháng sau khi ban hành văn bản.
Vì vậy trong trường hợp công ty không chủ động tăng lương; thì nhà nước cũng sẽ có sự can thiệp cùngo mức lương để có lợi cho cuộc sống người lao động.
Hy vọng những thông tin LVN Group cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, cân nhắc thêm dịch vụ tư vấn của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191
Mời bạn xem thêm: Công ty có thể nợ lương chuyên viên trong bao lâu theo hướng dẫn pháp luật?
Giải đáp có liên quan
Căn cứ khoản 2 Điều 101 Bộ luật lao động 2019 quy định: Người lao động nhập ngũ theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
Căn cứ khoản 1 Điều 102 Bộ luật lao động 2019 quy định: Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường tổn hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo hướng dẫn pháp luật.
Căn cứ Điều 101 Bộ luật lao động 2019 quy định: Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận cùng không bị tính lãi.
Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cùng người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.