Trong mỗi công ty, các vấn đề phát sinh liên quan đến lao động là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi xảy ra các tranh chấp lao động, các công việc của công ty có thể bị đình trệ, tệ hơn nữa là việc đình công. Vì vậy thời gian giải quyết tranh chấp lao động là bao lâu?
Văn bản quy định
- Bộ luật lao động 2012
Nội dung tư vấn
Tranh chấp lao động là gì ?
Tranh chấp là sự bất đồng, bất bình đẳng về quyền cùng lợi ích của các bên chủ thể khi tham gia cùngo một mối quan hệ có phát sinh trách nhiệm cụ thể nào đó. Đối với quan hệ lao động thì tranh chấp lao động là sự mâu thuẫn giữa người lao động cùng người sử dụng lao động về các quyền cùng lợi ích liên quan đến quá trình tham gia cùng sử dụng lao động. Tranh chấp lao động gồm 02 loại:
- Tranh chấp lao động cá nhân.
- Tranh chấp lao động tập thể.
Ví dụ:
- Tranh chấp về học nghề, tập nghề.
- Tranh chấp về cho thuê lại lao động.
- Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn.
- Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động ? Thời gian giải quyết tranh chấp lao động là bao lâu ?
Đối với tranh chấp lao động cá nhân, căn cứ Điều 200 Bộ luật lao động 2012 quy định về thẩm quyền giải quyết thuộc về hai đơn vị sau:
Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:
1. Hoà giải viên lao động.
2. Toà án nhân dân.
Đối với tranh chấp lao động tập thể, căn cứ Điều 203 Bộ luật lao động 2012 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động về quyền cùng tranh chấp lao động về lợi ích, cụ thể:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm 03 đơn vị sau:
- Hoà giải viên lao động;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Toà án nhân dân.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm 02 đơn vị sau:
- Hoà giải viên lao động;
- Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 203. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện).
c) Toà án nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động được quy định thế nào ?
Căn cứ cùngo Điều 202 cùng Điều 207 Bộ luật lao động 2012, thời hiệu giải quyết tranh chấp lao động tùy mỗi đối tượng cụ thể như sau:
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm:
– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng;
– Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm.
Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm:
– Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm.
Điều 207. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Vì vậy nếu hết thời hiệu khởi kiện thì người lao động mất quyền khởi kiện các tranh chấp lao động.
Thời gian giải quyết tranh chấp lao động
Sau khi lưu ý đến vấn đề thời hiệu khởi kiện, căn cứ các điều 201, 204, 205 cùng 206 Bộ luật Lao động 2012 thì thời gian giải quyết các tranh chấp lao động đó được quy định cụ thể như sau:
Đối với thời gian giải quyết hòa giải tranh chấp lao động cá nhân:
– Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Đối với thời gian giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở
Trong trường hợp hòa giải thành công:
Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải:
Trong thời hạn 02 ngày công tác, kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện có trách nhiệm xác định loại tranh chấp về quyền hoặc lợi ích.
- Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện giải quyết.
– Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện phải tiến hành giải quyết tranh chấp lao động.
- Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
– Trong thời hạn 07 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
…
2. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
…
Điều 204. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở
…
2. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
a) Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện giải quyết;
b) Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
3. Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày công tác, kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện có trách nhiệm xác định loại tranh chấp về quyền hoặc lợi ích.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về quyền thì tiến hành giải quyết theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này cùng Điều 205 của Bộ luật này.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thì hướng dẫn ngay các bên yêu cầu giải quyết tranh chấp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
…
Điều 205. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện
1. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện phải tiến hành giải quyết tranh chấp lao động.
…
Điều 206. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trong thời hạn 07 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc việc hòa giải.
…
Trên đây là thời gian giải quyết các tranh chấp liên quan đến lao động.
Mong bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Liên hệ ngay với LVN Group
LVN Group là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân cùng tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ cùng đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của LVN Group.
Để biết thêm thông tin chi tiết, cân nhắc thêm dịch vụ tư vấn của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191
Câu hỏi liên quan
Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền cùng nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức uỷ quyền người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao độn
Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Căn cứ theo khoản 1 điều 188 tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động thì không cần thông quan hòa giải tại hòa giải viên lao động; Trong trường hợp này người lao động, khi có căn cứ cho rằng bị xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp có thể yêu cầu tòa án giải quyết hoặc thông qua Hội đồng trọng tài lao động