Căn cứ:
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 46/2016/NĐ-CP Xử lý vi phạm trong giao thông đường bộ.
Nội dung tư vấn:
1. Khi nào thì được xem là chở hàng cồng kềnh?
Pháp luật không cấm việc người điều khiển phương tiện tham gia giao thông kèm theo hàng hóa, đồ đạc. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn thì bề rộng cùng chiều cao của hàng hoá phải đảm bảo được một độ dài nhất định mà vượt quá quy chuẩn này, người chờ hàng sẽ bị xem là chở hàng công kềnh. Căn cứ Căn cứ theo khoản 4 Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT thì xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá:
-
Bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên không quá 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng không quá 0,5 mét;
-
Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
Bởi đã quy định như thế, việc chở quá quy định trên chính là hành vi vi phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, các loại phương tiện khác cũng được quy định một mức chuẩn cụ thể được phép chở hàng:
-
Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.
-
Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước cùng phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe cùng không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe.
Căn cứ hóa Điều Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT như sau:
Điều 19. Chiều rộng cùng chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ
1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt cùng không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo hướng dẫn cùng phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.
4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước cùng phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe cùng không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe.
2. Mức xử phạt.
Điểm k khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô cùng các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
Theo đó, hành vi xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định sẽ bị phạt tiền từ 300 đến 400 nghìn đồng.
Bên cạnh đó, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng
Hy vọng bài viết có ích cho bạn!
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là nội dung tư vấn về Chở hàng cồng kềnh phạt bao nhiêu? Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.0191.