Trên thực tiễn, khi không muốn làm một việc gì đó, hoặc “lười” làm một việc gì đó, người ta thường ủy quyền cho người khác làm thay công việc của mình. Tuy nhiên, khái niệm cùng bản chất của “giấy ủy quyền” cùng “hợp đồng ủy quyền” lại thường được dùng lẫn cùngo nhau. Vậy, hậu quả pháp lý của việc nhầm lẫn này là gì? Hãy cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group
Căn cứ:
- Bộ dân sự 2015
- Luật công chứng chứng thực 2015
Trong hầu hết tất cả các giao dịch từ dân sự, từ thương mại cho đến tố tụng, việc ủy quyền công việc cho người khác thông qua văn bản, lời nói hay hành vi được pháp luật công nhận cùng bảo vệ. Tuy nhiên, sẽ chẳng có vấn đề gì nếu như hoạt động ủy quyền đúng pháp luật phải không? Bởi vậy, khi có tranh chấp hay đơn giản chỉ là xác định quyền cùng nghĩa vụ của các bên thì việc xem xét xem đó là “Giấy ủy quyền” hay “Hợp đồng ủy quyền” đóng một vai trò rất quan trọng.
Nội dung tư vấn
1. Sự giống nhau giữa “Hợp đồng ủy quyền” cùng “Giấy ủy quyền”
Về bản chất, 2 khái niệm này chính là giống nhau ở sự “ủy quyền“. Nghĩa là khi bạn thực hiện một hay nhiều công việc nhưng lại không tự mình thực hiện được do một số nguyên nhân, bạn phải nhờ người khác thực hiện thay công việc đó thì người ta gọi đó là ủy quyền.
2. Sự khác nhau
về tên gọi thì có vẻ giống nhau, tuy nhiên về bản chất thì Hợp đồng ủy quyền cùng Giấy ủy quyền khác nhau rất nhiều về tính pháp lý, cụ thể qua các tiêu chí sau:
Tiêu chí | Hợp đồng ủy quyền | Giấy Ủy quyền |
1. Khái niệm | Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định ( Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015).Ví dụ: Việc Đương sự ủy quyền cho LVN Group thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp tại đơn vị có thẩm quyền. | Giấy ủy quyền là cách thức uỷ quyền theo ủy quyền một cách đơn phương cùng thực hiện những công việc theo nội dung ủy quyền trong văn bản Ví dụ:Thường là những giấy ủy quyền của Sếp đối với chuyên viên,… |
2. Căn cứ pháp luật | Bộ luật Dân sự năm 2015 | Chỉ được thừa nhận trong thực tiễn không có văn bản nào quy định cụ thể |
3. Chủ thể ký kết | Hợp đồng ủy quyền yêu cầu có sự tham gia ký kết của cả hai bên (Bên ủy quyền cùng bên nhận ủy quyền). Vì vậy, phải có sự tham gia của hai bên ký kết, nghĩa là hợp đồng này phải được ký dựa trên sự tự nguyện của các bên. | Giấy ủy quyền được lập cùng ký bởi người ủy quyền.Có nghĩa là, hành vi này mang tính chất đơn phương. Bởi vậy, Công việc được ủy quyền không mang tính chất cắt buộc đối với bên được ủy quyền. |
4. Ủy quyền lại | Việc ủy quyền lại chỉ được thực hiện nếu có sự đồng ý của bên ủy quyền hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. | Không được ủy quyền lại, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. |
5.Tính bắt buộc | – Có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện công việc đã được thỏa thuận– Nhận thù lao theo thỏa thuận của các bên | – Không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy |
6 .Thời hạn ủy quyền | – Do các bên thỏa thuận hoặc do quy định của pháp luật– 1 năm nếu các bên không có thỏa thuận hoặc pháp luật không quy định.
|
Do ý chí chủ quan của người ủy quyền. Do bản chất, đây là một hoạt động ủy quyền đơn phương. |
7. Đơn phương chấm dứt thực hiện uỷ quyền | Các bên sẽ tự chịu trách nhiệm nếu có tổn hại khi đơn phương chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận đã nêu trong hợp đồng | Sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường tổn hại. |
Hy vọng bài viết giúp ích cho bạn
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là nội dung tư vấn về Phân biệt: Giấy ủy quyền cùng Hợp đồng ủy quyền. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.0191.