Hiện nay, việc nói không thành có, vu khống người khác gây tổn hại đến danh dự tinh thần ngày càng trở nên phổ biến. Vậy các yếu tố cấu thành tội vu khống là gì? Người mắc tội vu khống bị xử lý thế nào?LVN Group xin đưa ra ý kiến cân nhắc như sau:Văn bản quy định
- Bộ luật hình sự 2015
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.
Nội dung
Vu khống người khác được hiểu là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều mà mình biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.1. Các yếu tố cấu thành tội vu khống.
- Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội vu khống có các dấu hiệu sau:
- Về hành vi: Gồm một trong các hành vi sau đây:
- Có hành vi bịa đặt: hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra cùng loan truyền những điều không đúng với sự thật cùng có nội dung xuyên tạc.
- Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt: hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác nhưng biết rõ điều đó là bịa đặt nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt
- Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị Nhà nước có thẩm quyền: được thể hiện qua việc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó cùng tố cáo họ trước đơn vị Nhà nước, mặc dù thực tiễn người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.
- Về hậu quả: Vu khống người khác gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
- Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự cùng các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
- Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
- Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Đối tượng bị vu khống của tội này không phải là pháp nhân hay một nhóm người mà là con người cụ thể.
Ví dụ: A đi nói với hàng xóm rằng B nghiện ma túy để không ai giám tiếp xúc cùng giao lưu với B. Điều này làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của B khiến B bị tổn hại về vật chất, tinh thần. A đã mắc tội vu khống vì bịa đặt thông tin không đúng sự thật.2. Về hình phạtMức hình phạt đối với tội phạm này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:
- Trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan thì người phạm tội bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Mức phạt tù từ một năm đến ba năm được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Mức phạt tù từ ba năm đến bảy năm được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
- Vì động cơ đê hèn;
- Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát
Hình phạt bổ sung: Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội vu khống người khác còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là nội dung tư vấn về Vu khống người khác bị xử lý thế nào? Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.0191.