Căn cứ:
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 46/2016/NĐ-CP Xử lý vi phạm trong giao thông đường bộ.
Nội dung tư vấn:
1. Không có Giấy phép lái xe là hành vi vi phạm pháp luật.
Bằng lái xe là một dạng chứng chỉ chứng minh điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, khả năng nhận thức cùng mức độ hiểu biết về luật An toàn giao thông đáp ứng được việc tự chủ thể tham gia có thể điều khiển phương tiện giao thông an toàn cho bản thân cùng xã hội. Và đối với bằng lái xe máy thì là chứng chỉ được cấp cho một người để chứng nhận đủ điều kiện lái xe máy. Bởi vậy, muốn điều khiển phương tiện thì người tham gia giao thông phải thi, đỗ kỳ thi bằng lái xe máy cùng được cấp Giấy phép lái xe theo hướng dẫn. Phải mang theo bằng lái xe khi tham gia giao thông để chứng minh điều đó. Căn cứ, căn cứ tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ quy định:
Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
“1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này cùng có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái cùng có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Bởi vậy, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông nhằm chứng minh được điều kiện tham gia giao thông bằng phương tiện mình đang điều khiển. Hành vi không có bằng lái mà tham gia điều khiển phương tiện giao thông sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. 2. Mức xử phạt. Thường khi bị thổi còi ra lệnh dừng xe, việc đầu tiên cảnh sát giao thông luôn yêu cầu người vi phạm xuất trình giấy phép lái xe. Người vi phạm thường đưa ra lý do là quên bằng lái ở nhà. Tuy nhiên, việc quên mang theo bằng lái được không có bằng lái đều là hành vi vi phạm pháp luật cùng sẽ bị xử phạt. Căn cứ, hình phạt với từng hành vi như sau: Thứ nhất, Với hành vi không mang theo bằng lái: Căn cứ tại khoản 3 điều 21 Nghị định 46/2016 quy định:
“3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).”
Vì vậy, việc không mang theo bằng lái có thể phạt đến 400.000 đồng.Thứ hai, Với hành vi không có bằng lái: Như đã phân tích ở trên, việc không có bằng lái mà tham gia điều khiển phương tiện giao thông là hành vi vi phạm pháp luật. Mức xử phạt đối với hành vi này được quy định tại khoản 5 cùng khoản 7 điều 21 Nghị định 46/2016 quy định:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 cùng các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.”
Căn cứ cùngo đó, mức xử phạt sẽ dựa cùngo loại dung tích xi lanh của xe. Căn cứ hành vi không có bằng lái có các mức xử phạt khác nhau dựa trên dung tích xi lanh như sau:
- phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với việc đối với việc điều khiển xe với xi lanh thông thường
- phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 với xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3
- phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng không có giấy phép lái xe đối với xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.
Vì vậy, mức xử phạt cao nhất có thể lên đến 6 triệu đồng cho hành vi không có giấy phép lái xe mà vẫn tham gia điều khiển phương tiện. Hy vọng bài viết có ích cho bạn!
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là nội dung tư vấn về Lỗi không giấy phép lái xe máy phạt bao nhiêu 2019. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.0191.