Phân biệt: Nghi can và nghi phạm

Nghi can, nghi phạm là hai từ chúng ta thường hay thấy khi đọc các bài viết về các vụ án hình sự. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ hai từ này. Vì vậy, để có thể hiểu nghĩa hai từ “nghi can”, “nghi phạm”, hãy đọc bài viết này của LVN Group nhé!

Căn cứ:

  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Nội dung tư vấn

1. Nghi can, nghi phạm là gì?

Hai từ ” nghi phạm”, “nghi can” là thuật ngữ pháp lý thường được dùng trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Tuy nhiên, mặc dù nó được sử dụng rất thông dụng nhưng lại không được quy định rõ trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 hay các văn bản pháp lý liên quan khác. Vì vậy nên thường xảy ra trường hợp những người không chuyên về luật bị nhầm lẫn giữa các thuật ngữ ” nghi phạm”, “nghi can”.  Căn cứ thì “nghi can”, “nghi phạm” có thể được hiểu như sau:

  • Nghi can có thể được hiểu là người bị đơn vị điều tra nghi ngờ là người có liên quan đến vụ án, không có dấu hiệu phạm tội chi tiết cùng không có lệnh bị bắt để điều tra.
  • Nghi phạm có thể được hiểu là người bị đơn vị điều tra nghi ngờ là tội phạm, có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đủ chứng cứ chứng minh cùng đã có lệnh bị bắt để điều tra.

Tuy nhiên, các bạn không nên nhầm lẫn giữa “nghi can”, “nghi phạm” là hung thủ hoặc là tội phạm, bởi lẽ người bị coi là nghi can hoặc là nghi phạm thì chỉ bị đơn vị nghi vấn họ liên quan đến vụ án hoặc nghi họ là tội phạm nhưng không khẳng định họ là tội phạm hay hung thủ. Nên việc dùng từ hung thủ hay tội phạm đối với nghi can cùng nghi phạm không chỉ là việc dùng sai thuật ngữ pháp lý mà còn là hành vi gián tiếp buộc tội họ là tội phạm trong khi họ chưa bị kết tội bởi Tòa án. Đây là hành vi vi phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng hình sự, cụ thể:

Điều 13. Suy đoán vô tội

Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định cùng có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Khi không đủ cùng không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

Vì đó, các bạn nên cẩn thận trong việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý để không hiểu sai tính chất cùng nội dung của vụ án.

2. Ví dụ:

Để các bạn có thể có cái nhìn sâu sắc hơn về hai thuật ngữ “nghi phạm” cùng “nghi can”, tôi sẽ đưa ra một ví dụ cụ thể như sau: 

Ví dụ: A cùng B bị đơn vị điều tra nghi dính dáng đến một vụ án trộm cắp cùng được đơn vị điều tra mời lên để công tác. Khi này, A cùng B chỉ được xem là nghi can của vụ án. Tuy nhiên, sau khi công tác với A, B đồng thời điều tra kỹ hơn thì đơn vị điều tra đã phát hiện B có dấu hiệu, hành vi phạm tội liên quan đến vụ án nên đã ra quyết định giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với B. Khi này, B sẽ không còn là nghi can nữa mà trở thành nghi phạm.

Hi vọng bài viết hữu ích với bạn!

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung tư vấn về Phân biệt: Nghi can cùng nghi phạm. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.0191.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com