Văn bản quy định
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên cùng Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên cùng Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai cùng sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định một số nội dung về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng dất vườn, ao liền kề cùng đất nông nghiệp xen kẹt trong khi dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng dất vườn, ao liền kề cùng đất nông nghiệp xen kẹt trong khi dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Nội dung tư vấn
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất được quy định tại Điều 12 Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 15/10/2018 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Theo đó thì thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 cùng Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên cùng Môi trường. Theo đó, hồ sơ gồm có:
1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
2. Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai cùng Điểu 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Căn cứ là:
– Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do đơn vị có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam cùng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
- Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc đơn vị quản lý đất đai cấp quận, huyện, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập;
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất ruộng nếu không có biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc đơn vị quản lý đất đai cấp quận, huyện, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập.
Trong trường hợp các loại giấy tờ kể trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có thêm giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của đơn vị thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì sẽ kèm theo các giấy tờ trên để chứng mình quyền sử dụng đất của mình.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ kèm theo quyết định giao đất, cho thuê đất.
Đối với cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất nông nghiệp được Nhà nước giao thì phải có giấy xác nhận là đất sử dụng chung của cộng đồng của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
3. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày, UBND cấp xã thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nêu trên thì xác nhận nguồn gốc cùng thời gian sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp không có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai, trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra địa chính thửa đấy do người sử dụng đất nộp (nếu trích đo địa chính thửa đất chưa được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra); (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá 10 ngày cùng không tính cùngo thời gian giải quyết thủ tục công nhận quyền sử dụng đất).
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc cùng thời gian sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã cùng khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
Sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì gửi hồ sơ đến UBND cấp quận, huyện (qua Phòng Tài nguyên cùng Môi trường).
Bước 3: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên cùng Môi trường thực hiện các công việc sau:
Thẩm tra, xác định hồ sơ đủ điều kiện được không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì lập Tờ trình đề nghị UBND cấp quận, huyện cấp Giấy chứng nhận (Trường hợp thuê đất: Ngoài việc cấp Giấy chứng nhận, phải trình UBND cấp quận, huyện ký Quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất) cùng luân chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội (nơi có đất).
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã cùng người sử dụng đất biết; đồng thời luân chuyển hồ sơ (bản chính) cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội để làm thủ tục xác nhận đăng ký đất đai cho người sử dụng đất đối với trường hợp chưa thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
Bước 4: Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội căn cứ Tờ trình của Phòng Tài nguyên cùng Môi trường (đã được UBND cấp quận, huyện phê duyệt, cho phép cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất) thực hiện:
Gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (gồm: tiền sử dụng đất; thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; lệ phí trước bạ; các nghĩa vụ tài chính khác theo hướng dẫn) hoặc xác định đơn giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất);
Vẽ, in Giấy chứng nhận.
Luân chuyển hồ sơ để phòng Tài nguyên cùng Môi trường trình UBND cấp quận, huyện ký Giấy chứng nhận.
Bước 5: Trong thời hạn 02 ngày, UBND cấp quận, huyện có trách nhiệm ký cấp Giấy chứng nhận.
Bước 6: Trong thời hạn 01 ngày, kể từ khi UBND cấp quận, huyện ký Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm:
Cập nhật, bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cùng có văn bản gửi các đơn vị liên quan để cập nhật, chỉnh lý biến động quyền sử dụng đất cùngo hồ sơ địa chính của Thành phố.
Khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì thu phí, lệ phí theo hướng dẫn, thu giấy tờ gốc về đất cùng tài sản gắn liền với đất; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, chuyển lại hồ sơ (kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã ký cấp) cho Phòng Tài nguyên cùng Môi trường để lưu trữ, quản lý theo hướng dẫn.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hi vọng bài viết hữu ích đối với bạn!
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục cấp “sổ đỏ” lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại Hà Nội. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.0191.