Căn cứ:
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Nội dung tư vấn
1. Xác định điều kiện khởi kiện vụ án dân sự
Điều kiện tiên quyết để Toà án xem xét, thụ lý đơn khởi kiện là tranh chấp được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Vì đó, bước đầu tiên khi khởi kiện vụ án dân sự là xác định nội dung tranh chấp có phù hợp với quy định của pháp luật được không. Những tranh chấp này lần lượt được quy định tại Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.
Khi nội dung tranh chấp thuộc một trong những tranh chấp trên, cần xác định tiếp đến năng lực pháp luật dân sự tố tụng dân sự cùng năng lực hành vi tố tụng dân sự của người khởi kiện. Nội dung này được quy định cụ thể tại Điều 69 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 cùng được tóm gọn như sau:
- Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, đơn vị, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình;
- Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người uỷ quyền tham gia tố tụng dân sự;
- Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có trọn vẹn năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác;
- Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện;
- Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện;
- Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền triệu tập người uỷ quyền hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện;
- Đương sự là đơn vị, tổ chức do người uỷ quyền hợp pháp tham gia tố tụng.
2. Quyền, phạm vi khởi kiện vụ án dân sự
Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, quyền khởi kiện vụ án quy định tại Điều 186; theo đó, cá nhân, đơn vị, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình.
Mặt khác, đơn vị, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo hướng dẫn tại Điều 187.
Một nội dung quan trọng khác là phạm vi khởi kiện được xác định theo Điều 188 của Bộ luật này như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án;
- Nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một đơn vị, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Theo Điều 184 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Vì vậy, để xác định cụ thể thời hiệu khởi kiện cần dựa cùngo các quy định của Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, khi xác định thời hiệu theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự cần chú ý các điểm sau:
- Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc;
- Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ;Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây: Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản; yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật đất đai cùng trường hợp khác do luật quy định;
- Một số thời hiệu khởi kiện cụ thể:
- Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự: 03 năm kể từ ngày quyền cùng lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 429 Bộ luật Dân sự);
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại: 03 năm kể từ ngày quyền cùng lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 588 Bộ luật Dân sự);
- Thời hiệu khởi kiện về thừa kế (Điều 623 Bộ luật Dân sự): Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời gian mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
4. Hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ cùng hợp pháp (ví dụ: hồ sơ nhà đất, hợp đồng vay nợ, giấy vay nợ, di chúc…);
- Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân;
- Hồ sơ pháp lý khác của người khởi kiện, đương sự khác như: giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người uỷ quyền doanh nghiệp (bản sao có chứng thực), nếu là pháp nhân;
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt nam theo hướng dẫn trước khi nộp cùng nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu.
5. Nơi nộp đơn khởi kiện
Nơi nộp đơn khởi kiện là Toà án các cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật. Thẩm quyền cụ thể của các cấp toà được quy định như sau:
- Toà án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp nêu tại Điều 35 Bộ luật tố tụng Dân sự , trừ trường hợp những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp dân sự nêu tại Điều 35 Bộ luật tố tụng Dân sự mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài; hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp quận, huyện mà Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lấy lên để giải quyết.
6. Thời hạn giải quyết
- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án về dân sự, về hôn nhân cùng gia đình là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại, tranh chấp về lao động là 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 2 tháng;
- Phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng cùng chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;
- Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 09 tháng cùng chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 477 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là nội dung tư vấn về Trình tự thủ tục khởi kiện vụ án dân sự. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.0191.