Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế chủ yếu đánh cùngo thu nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân cùngo ngân sách nhà nước cùng có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế . Trên cơ sở đó thuế thu nhập cá nhân được tính như sau.
Căn cứ:
- TT131/2013/TT-BCA
- Luật thuế thu nhập cá nhân
Nội dung tư vấn
1. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác cùngo ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân là một cách thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước
Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…). Là thuế trực thu, do vậy người nộp thuế cũng là người chịu thuế. Nếu như so với các thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất nhập khẩu hay thuế giá trị gia tăng đều là thuế gián thu.
Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại cùng người nước ngoài cư trú thường xuyên được không thường xuyên tại nước đó cùng hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân được chúng tôi chia sẻ cụ thể dưới đây:
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN: là thời gian tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 TT131/2013/TT-BCA
Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2018 trả cùngo tháng 01/2019 thì tính cùngo thu nhập chịu thu nhập của tháng 01/2019. Và Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
- Đối với cá nhân cư trú có ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
Phương pháp tính thuế TNCN: Tính thuế xuất theo biểu lũy tiến từng phần theo bảng sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế theo tháng (triệu đồng) | Thuế xuất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Biểu thuế này áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp…
Theo biểu thuế thu nhập cá nhân hiện tại áp dụng thu thuế cho phần tiền đến 5 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên không ít người lầm tưởng rằng thu nhập 5 triệu đồng/tháng đã bị tính thuế thu nhập cá nhân.
Ở đây, con số 5 triệu đồng/tháng cần được hiểu chính xác là phần thu nhập tính thuế – bằng tổng thu nhập trong tháng (thu nhập chịu thuế) trừ đi các khoản giảm trừ (9 triệu đồng/tháng với bản thân người nộp thuế cùng 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc…).
Vì vậy, có thể hiểu đơn giản thuế TNCN chỉ áp dụng với người có thu nhập tối thiểu trên 9 triệu đồng/tháng.
Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi. Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Công thức tính thuế TNCN cần nhớ:
(1)Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế
(2)Thu nhập tính thuế= Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
(3)Thuế TNCN phải nộp= Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Bước 1: Tính tổng thu nhập: Cộng tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, phụ cấp
Bước 2: Xác định các khoản được miễn thuế TNCN
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo Công thức (1)
Bước 4: Xác định các khoản giảm trừ
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo Công thức (2)
Bước 6: Tính thuế TNCN phải nộp theo Công thức (3)
Thu nhập chịu thuế: là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản: Tiền ăn giữa ca, ăn trưa; Phụ cấp điện thoại; Phụ cấp trang phục; Tiền công tác phí
Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công công tác ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công công tác ban ngày, công tác trong giờ.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
Giảm trừ gia cảnh | – Đối với bản thân là 9.000.000 đồng/người/tháng.
– Đối với người phụ thuộc là 3.600.000 đồng/người/tháng |
Các khoản bảo hiểm bắt buộc | Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cùng bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt |
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học |
Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hay có ký nhưng dưới 3 tháng
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên như sau:
Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế được không).
Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho bạn đọc!
Kiến nghị
- LVN Group là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ LVN Group tranh tụng tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LVN Group cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu cân nhắc. Để có những những tư vấn chi tiết cùng cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay