Có thể nộp tiền để được tại ngoại không?

Bên cạnh biện pháp bảo lĩnh (còn gọi là bảo lãnh) là một trong những biện pháp ngăn chặn thay thế cho biện pháp tạm giam nhằm tạo điều kiện cho bị can, bị cáo được tại ngoại đó là biện pháp “đặt tiền để bảo đảm”.

Căn cứ:

  • Bộ Luật tố tụng hình sự 2015
  • Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC

Nội dung tư vấn

1. Biện pháp đặt tiền để bảo đảm là gì

Thông thường, khi bị khởi tố cùng bắt tạm giam, bị can sẽ bị giam giữ tại đơn vị cảnh sát điều tra để thuận tiện cho công tác lấy lời khai, cũng như nhằm ngăn chặn bị can có hành vi bỏ trốn hoặc tẩu tán, tiêu hủy chứng cứ nhằm gây khó khăn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. Tuy nhiên, pháp luật cũng tạo điều kiện cho bị can, bị cáo khi quy định về việc bị can, bị cáo hoặc người thân của họ có thể đóng một khoản tiền bảo đảm để bị can, bị cáo được tại ngoại. Việc này nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho bị can, bị cáo tìm kiếm, thu thập những chứng cứ có lợi chứng minh cho minh vô tội. Lưu ý rằng đây không phải là một hình phạt, hay một cách thức xử phạt nào cả mà đây chỉ là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Căn cứ biện pháp này được quy định tại Khoản 1 Điều 122 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân cùng tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

Vì vậy, các đơn vị có thẩm quyền trong công tác tố tụng hình sự như đơn vị điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án sẽ căn cứ theo mức độ, tính chất của hành vi tội phạm cũng như về nhân thân, tình trạng tài sản của bị can, bị cáo để ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm khi bị can, bị cáo hoặc người nhà của họ có yêu cầu. Tuy nhiên không phải mọi bị can, bị cáo đều có thể được áp dụng biện pháp này, bởi lẽ như đã nói ở trên, đơn vị có thẩm quyền sẽ căn cứ cùngo tính chất cùng mức độ của hành vi phạm tội để ra quyết định có áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm được không. Căn cứ, tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về điều kiện để áp dụng biện pháp này như sau:

Điều 3. Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm

1. Cơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

b) Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo hướng dẫn. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người uỷ quyền hợp pháp của họ;

c) Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của đơn vị tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;

d) Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự;

đ) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người cùng tội phạm chiến tranh;

b) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

c) Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản;

d) Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã;

đ) Bị can, bị cáo là người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

e) Bị can, bị cáo là người nghiện ma tuý;

g) Bị can, bị cáo là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức;

h) Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân.

Vì vậy, đối với một số tội danh có tính chất rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng hoặc đối với những bị can, bị cáo có nhân thân không tốt sẽ không được áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm tại ngoại. 

Mặt khác, khi đã được áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm tại ngoại thì bị can, bị cáo sẽ phải chấp hành nghiêm chính những nghĩa vụ mà đã được cam kết đối với đơn vị có thẩm quyền. Đó là các nghĩa vụ phải hợp tác với đơn vị cảnh sát điều điều tra trong quá trình điều tra, thu thập chứng cứ tố tụng, đồng thời phải có mặt theo giấy triệu tập của đơn vị điều tra cũng như không được có những hành vi tiêu hủy, giả mạo, tẩu tán chứng cứ, đe dọa nhân chứng, người bị hại…. 

2. Các quy định về tiền bảo lãnh cùng mức tiền bảo lãnh

Pháp luật hình sự quy định việc các cá nhân phải tự chịu trách nhiệm hình sự đối với những hành vi phạm tội mình gây ra. Vì đó, tài sản mà bị can, bị cáo dùng để đảm bảo cũng phải là tài sản của bị can, bị cáo. Ngoại trừ những trường hợp đối với người không có trọn vẹn năng lực pháp luật như người chưa thành niên hoặc người bị bệnh tâm thân, bị hạn chế trong khả năng nhận thức thì người uỷ quyền theo pháp luật của những đối tượng này có thể dùng tài sản của họ để đặt bảo đảm cho bị can bị, bị cáo. Bên cạnh đó, tài sản đó phải không là những tài sản đang thuộc dạng bị tranh chấp hoặc đã được dùng để đảm bảo những nghĩa vụ khác. Căn cứ việc này được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC như sau

Điều 4. Tiền được đặt để bảo đảm

1. Tiền được đặt để bảo đảm là tiền mặt Việt Nam đồng, bao gồm:

a) Tiền thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo;

b) Tiền thuộc sở hữu hợp pháp của người uỷ quyền hợp pháp của bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần.

2. Không được đặt tiền thuộc một trong các trường hợp sau đây để bảo đảm:

a) Tiền đang có tranh chấp;

b) Tiền đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật;

c) Tiền có nguồn gốc bất hợp pháp.

Về mức tiền cụ thể dùng để bảo đảm cho bị can, bị cáo thì sẽ dựa cùngo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội để xác định mức tiền phải đóng cụ thể sẽ được ghi trong quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Thông thường sẽ căn cứ dựa trên loại tội phạm được xác định trong quyết định truy tố để áp dụng mức tiền phải đóng. Căn cứ việc này được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC như sau:

Điều 5. Mức tiền được đặt để bảo đảm

1. Căn cứ cùngo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân bị can, bị cáo cùng khả năng tài chính của bị can, bị cáo hoặc của người uỷ quyền hợp pháp của bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần (sau đây viết tắt là người uỷ quyền hợp pháp), Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:

a) Hai mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) Tám mươi triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

2. Đối với các trường hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Bị can, bị cáo thuộc hộ nghèo hoặc có điều kiện kinh tế khó khăn;

b) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của Bà mẹ Việt Nam anh hùng, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;

c) Bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần.

Vì vậy có thể thấy rằng, pháp luật cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ sẽ được đóng mức tiền thấp hơn để bảo đảm được tại ngoại, cụ thể là bằng 1/2 mức tiền phải đóng của những bị can bị cáo khác. Đó là những người có những hoàn cảnh nhân thân đặc biệt như là hộ nghèo, có điều kiện kinh tế khó khăn; hoặc là những người đã có công trong quá khứ khi đứng trong hàng ngũ lực lượng vũ trang chiến đấu cùng đóng góp cho sự nghiệp xây dựng cùng bảo vệ tổ quốc; hoặc là những người chưa thành niên hoặc có khiếm khuyết về mặt nhận thức.

3. Hậu quả pháp lý của việc đặt tiền để bảo đảm tại ngoại

Khi bị can, bị cáo hoặc người thân, người uỷ quyền của họ đóng một khoản tiền để họ được tại ngoại thì đơn vị có thẩm quyền có quyền cũng như nghĩa vụ tiếp nhận cùng giữ số tiền đó. Nếu bị can, bị cáo không vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết thì sau khi hết thời hạn bảo đảm thì số tiền này sẽ được trả lại cho bị can, bị cáo. Căn cứ được quy định tại Khoản 4 Điều 122 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm

4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo hướng dẫn tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời gian người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành trọn vẹn các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

Nếu trường hợp bị can, bị cáo vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết thì đơn vị có thẩm quyền sẽ ra quyết định bắt tạm giam trở lại đối với bị can bị cáo, đồng thời sẽ xung số tiền dùng để bảo đảm cùngo ngân sách nhà nước.

Hy vọng bài viết trên đem lại những thông tin bổ ích cho quý bạn đọc

Khuyến nghị

  1. LVN Group là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ LVN Group tranh tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LVN Group cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu cân nhắc. Để có những những tư vấn chi tiết cùng cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com