Không đăng ký tạm trú, chủ nhà trọ hay người thuê nhà bị phạt?

Việc cho thuê cùng ở trọ là hoạt động kinh doanh khá phổ biến, nhất là ở những thành phố lớn. Tuy nhiên, khi có một hành động cư trú ở một nơi khác đăng ký sổ hộ khẩu, người cư trú, tạm trú phải thực hiện đăng ký tạm trú tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Hãy cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group.

Căn cứ:

  • Luật dân sự 2015
  • Luật nhà ở 2014

Nội dung tư vấn:

1. Không đăng ký tạm trú, chủ trọ hay người thuê trọ bị phạt?

Nghĩa vụ đăng ký tạm trú tạm vắng thuộc nghĩa vụ của các bên khi có hành vi tạm vắng, tạm trú. Bởi nó là nghĩa vụ, nên nếu xảy ra vi phạm thì chắc chắn sẽ phải xử phạt theo hướng dẫn. Căn cứ Căn cứ tại  Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau: 

Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký cùng quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với đơn vị công an theo hướng dẫn khi có người đến lưu trú;

Theo đó, người thuê trọ không  thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú sẽ bị phạt đến 300.000đồng theo hướng dẫn tại Theo điểm a, khoản 1, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Còn với người cho thuê trọ, Hành vi không thực hiện việc thông báo lưu trú với đơn vị công an theo hướng dẫn khi có người đến lưu trú sẽ bị xử phạt đến 2 triệu đồng theo điểm đ, khoản 2, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Mức xử phạt: Mức xử phạt là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Theo đó, với cá nhân đi thuê, hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt đến 200.000đồng. Với chủ thể cho thuê, việc vi phạm sẽ phải chịu phạt là 1.500.000đồng với trường hợp không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khung hình phạt.

Về tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ: Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

2. Thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê trọ

Trình tự đăng ký tạm trú cho người thuê trọ diễn ra khá đơn giản. Căn cứ cùngo Theo Điều 30 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về chủ thể thực hiện việc đăng ký như sau:

Điều 30. Đăng ký tạm trú

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với đơn vị nhà nước có thẩm quyền cùng được đơn vị này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Người đang sinh sống, công tác, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

Vì vậy, nghĩa vụ đăng ký tạm trú là thuộc về người thuê trọ chứ không nhất thiết phải là chủ nhà.

Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm có :

  •  Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
  •  Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp).Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú cùngo chỗ ở của mình cùng ghi cùngo phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên.
  •  Xuất trình CMND hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!

Kiến nghị

  1. LVN Group là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ LVN Group tranh tụng Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LVN Group cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu cân nhắc. Để có những những tư vấn chi tiết cùng cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com