Phân biệt khởi tố và khởi kiện

Có rất nhiều người bị nhầm lẫn khai khái niệm là “khởi tố” cùng “khởi kiện”. Khi nào thì gọi là “khởi tố”, khi nào thì “khởi kiện”? Hãy cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group

Căn cứ:

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • Bộ luật hình sự 2015

Nội dung tư vấn

Khởi tố cùng khởi kiện được phân biệt dựa trên các tiêu chí sau: 

Tiêu chí  

Khởi Kiện                                                                          

Khởi Tố                                                              
Định Nghĩa Khởi kiện là việc một người được cho là có quyền cùng lợi ích bị xâm phạm khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết cùng bảo vệ quyền lợi cho mình. Đây là đoạt động bắt đầu trong tố tụng  Khởi tố được hiểu là quyết định của những người có thẩm quyền khi xác định được có dấu hiệu phạm tội của một người để tiến hành điều tra phát hiện tội phạm. Đây là hoạt động bắt bắt đầu quá trình tố tụng hình sự
Căn cứ  Bộ luật dân sự 2015

Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Bộ luật hình sự 2015

Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Lĩnh vực Tố tụng dân sự, hành chính Tố tụng hình sự 
Điều kiện  

– Người khởi kiện có năng lực hành vi tố tụng dân sự

– Người khởi kiện đã tham gia cùngo các quan hệ dân sự phát sinh quyền cùng lợi ích hợp pháp.( như thương mại, lao động, hôn nhân gia đình, …

– Người khởi kiện giả định là người có quyền cùng lợi ích bị xâm phạm. 

 

Cơ quan có thẩm quyền chỉ được khởi tố khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm dựa trên các căn cứ:

– Tố giác của cá nhân;

– Tin báo của đơn vị, tổ chức, cá nhân;

– Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

– Kiến nghị khởi tố của đơn vị nhà nước;

–  Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

– Người phạm tội tự thú.

Chủ thể Cá nhân, đơn vị, tổ chức có quyền, lợi ích bị xâm phạm – Cơ quan điều tra

– Viện kiểm sát 

Thời hiệu Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa cùngo quan hệ dân sự mà người khởi kiện tham gia. Được quy định ở Bộ luật dân sự cùng các văn bản pháp luật khác liên quan. Căn cứ: 

– Tranh chấp về hợp đồng dân sự là 03 năm (Điều 429);

– Yêu cầu bồi thường tổn hại là 03 năm(Điều 588) 

– Về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản (Khoản 1, Điều 623 BLTTDS năm 2015);

– Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm (Khoản 2, Điều 623  BLTTDS năm 2015);

– Yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm(Khoản 3, Điều 623 BLTTDS năm 2015);

– Với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó (Điều 671 BLTTDS năm 2015).

– Về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng (Điều 169 Luật Hàng hải Việt Nam);

– Về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm. (Điều 195 Luật Hàng hải Việt Nam năm 2015)

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

– 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

– 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

– 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

– 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

 

Sự so sánh trên cho thấy, chi tiết cũng là hoạt động bắt đầu quá trình tố tụng tuy nhiên về bản chất cùng cách thức hai khái niệm “khởi tố” cùng “khởi kiện” là khác nhau. Cần phải phân biệt rõ để tránh gọi nhầm tên nhé!

Hy vọng bài viết có ích cho bạn !

Kiến nghị

  1. LVN Group là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ LVN Group tranh tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LVN Group cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu cân nhắc. Để có những những tư vấn chi tiết cùng cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com