Thẩm quyền giải quyết vụ việc lao động - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thẩm quyền giải quyết vụ việc lao động

Thẩm quyền giải quyết vụ việc lao động

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong giải quyết vụ việc lao động là vấn đề mà rất nhiều người gặp vướng mắc khi muốn thực hiện khởi kiện vụ án lao động. Họ thường băn khoăn rằng, mình phải nộp đơn khởi kiện ở đâu, tòa án cấp quận, huyện hay cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giải quyết.

Sau đây hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé!  

Căn cứ:

  • Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015
  • Luật Lao động năm 2012

Nội dung tư vấn

Mô hình hệ thống tòa án mà Việt Nam áp dụng là mô hình hệ thống tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Căn cứ:

  • Tòa án nhân dân cấp quận, huyện đối với với đơn vị hành chính cấp quận, huyện.
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với với đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Tòa án nhân dân cấp cao tại những thành phố lớn, phân bổ theo các khu vực địa lý (Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCM, Cần Thơ)
  • Tòa án nhân dân tối cao ở trung ương.

Đối với thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ việc lao động thì trong các cấp tòa án vừa nêu chỉ có tòa án nhân dân cấp quận, huyện cùng tòa án  nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là có thẩm quyền này. Sở dĩ, có sự phân định cụ thể ra hai cấp xét xử sơ thâm như vậy là vì trên thực tiễn những vụ việc lao động có tính chất phức tạp, quy mô ảnh hưởng khác nhau. Vì vậy, cũng sẽ đòi hỏi trình độ chuyên môn, cơ cấu tổ chức, số lương nhân sự khác nhau để giải quyết những vụ việc này.

Tuy nhiên, Luật Lao động năm 2012 cũng quy định những trường hợp tranh chấp lao động phải thực hiện thủ tục hòa giải với hòa giải viên lao động trước, rồi sau đó mới thực hiện khởi kiện ta Tòa án.

Căn cứ, Khoản 1 Điều 201 quy định:

“1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo cách thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường tổn hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường tổn hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng.”

Vì đó, nếu thỏa mãn về trình tự giải quyết của tranh chấp lao động thì khi khởi kiện ra Tòa án sẽ có sự phân cấp thẩm quyền giải quyết như sau:

1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện:

Theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định thẩm quyền của TAND cấp quận, huyện như sau:

“1.Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây

 a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình theo điều 26 của bộ luật này, trừ tranh chấp theo hướng dẫn tại khoản 7 điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 30

c ) Tranh chấp về lao động theo điều 32 của Bộ luật này;

2. Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1,2,3,4,6,7,8,9 cùng 10 của điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân cùng gia đình quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,6,7,8,10 cùng 11 điều 29 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 cùng khoản 6 điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động tại khoản 1 cùng khoản 5 điều 33 của Bộ luật này.

3.Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4.Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền cùng nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ cùng con, về nhận cha mẹ cùng con, nuôi con nuôi cùng giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ luật này cùng các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

Vì vậy, đây là quy định mang tính chất liệt kê cùng có dẫn chiếu sang các quy định khác trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó bạn xem thêm:

  • Điều 32 Bộ Luật Lao động năm 2012
  • Điều 33 Bộ Luật Lao động năm 2012

2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự  2015 như sau:

“1.Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26,28, 30 cùng 32 của Bộ luật này, trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện quy định tại khoản 1 cùng khoản 4 điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26,28,30, 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện tại khoản 1 cùng khoản 4 điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 điều 35 của Bộ luật này;

2.Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự mình lấy lên để giải quyết xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của tòa án nhân dân cấp quận, huyện.”

Vì vậy, tương tự như quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện cũng là quy định mang tính chất liệt kê cùng có dẫn chiếu sang các quy định khác trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Vì đó, bạn cần căn cứ cùngo quy định trên cùng đối chiếu với các quy định mà điều luật này dẫn chiếu để nắm được quy định chi tiết.

Kiến nghị

  1. LVN Group là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ ly hôn tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LVN Group cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu cân nhắc. Để có những những tư vấn chi tiết cùng cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com