Sống thử có hợp pháp hay không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Sống thử có hợp pháp hay không?

Sống thử có hợp pháp hay không?

Xã hội ngày càng phát triển, tư tưởng tiến bộ dẫn đến nhiều sự việc cũng có sự đánh giá thoáng hơn. Trong đó có việc “sống thử” của các đôi đã cùng đang yêu nhau. Sống thử ở đây được hiểu là việc các cặp đôi không phải là vợ chồng hợp pháp nhưng họ vẫn sống chung với nhau, đối xử với nhau như vợ chồng về tài sản, nơi ở thậm chí là có cả con chung. Hành vi này liệu có hợp pháp? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lí

  • Luật hôn nhân cùng gia đình 2014

Nội dung tư vấn

1. Sống thử có hợp pháp được không?

Hiểu đơn giản thì “Sống thử” là việc các cặp nam nữ đang yêu nhau, quyết định dọn về sống chung với nhau như các cặp vợ chồng. Mặc dù sống chung nhưng họ không đăng ký kết hôn. Việc này thường diễn ra khi các đôi đang tìm hiểu nhau, yêu nhau cùng muốn gần gũi nhau hơn. 

Việc khẳng định rằng hành vi này có vi phạm pháp luật được không còn phụ thuộc cùngo việc sống thứ trong trường hợp nào. 

Trường hợp 1: Cả hai vẫn đang độc thân mà “sống thử”

Khi này, việc sống thử xuất phát từ sự tự nguyện của các bên. Hai người muốn gần nhau hơn, tìm hiểu kỹ hơn về những thói quen, cách sống của nhau khi đang yêu nhau đó là một chuyện hết sức bình thường. Pháp luật không có quy định can thiệp cùngo vấn đề này. 

Bởi vậy, việc sống thử lúc này được cho là hợp pháp. Nghĩa là, kể cả bạn sống thử nhưng không đăng ký kết hôn thì cũng không bị xử phạt. 

Trường hợp 2: Người đang có vợ, có chồng hoặc người không có vợ, không có chồng “sống thử” với người đang có vợ, có chồng 

Khác với điều kiện trên thì đối tượng thực hiện hành vi sống thử này là những người đã có gia đình, tức là đang tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp. Căn cứ theo hướng dẫn tại Điểm c Điều 5 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 có quy định cấm việc chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình. 

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân cùng gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Pháp luật tôn trọng cùng bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, bởi vậy, hành vi xâm phạm hay phá vỡ nguyên tắc này là hành vi vi phạm pháp luật. Việc xử lý hành chính hay là hình sự phụ thuộc cùngo việc tính chất nguy hiểm của hành vi, mức độ vi phạm. Căn cứ: 

Về xử phạt Hành chính: Theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP có quy định như sau: 

Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc không có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Theo đó thì nếu một người Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc hưa có vợ hoặc không có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ thì sẽ bị xử phạt lên 3 triệu đồng. 

Về truy cứu trách nhiệm Hình sự: Trách nhiệm hình sự đặt ra với những hành vi vi phạm pháp luật có tính chất nghiêm trọng, nguy hiểm. Hành vi sống chung như vợ chồng sẽ bị truy cứu hình sự về tội Vi phạm chế độ một vợ, một chồng nếu như hành vi này gây ra những hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ các trường hợp sau: 

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Vì vậy, nếu sống thử nhưng thuộc 1 trong các trường hợp trên thì trách nhiệm hình sự sẽ được đặt ra, Mức xử phạt có thể lên đến 3 năm. Căn cứ hóa như sau: 

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Rõ ràng, việc tìm hiểu kỹ trước khi đi đến hôn nhân thì pháp luật không cấm, tuy nhiên, rủi ro phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng không hề nhỏ nếu như bạn không tìm hiểu kỹ đối tượng mình đang sống thử có tình trạng hôn nhân thế nào. Việc sống thử không làm phát sinh quan hệ vợ chồng đồng thời cũng không làm phát sinh nghĩa vụ vợ chồng. 

  • Tham khảo bài viết: Ngoại tình có phạm luật?

2. Sống thử, sau chia tay tính thế nào? 

Việc chia tay sau khi quyết định sống thử với nhau đôi khi nằm ngoài dự tính của các cặp đôi. Bởi rằng, khi sống thử, người thường phát sinh những thói quen dùng chung tài sản, mua chung đồ dùng cùng thậm chí là có cả con chung. Việc  chia tài sản, chia con sẽ thật dễ dàng nếu như đôi bên có quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, việc sống thử không làm phát sinh quan hệ vợ chồng vì đôi bên không thực hiện đăng ký kết hôn. Vậy lúc này, việc phân chia tài sản, con chung sau chia tay sẽ giải quyết thế nào? 

Thứ nhất, đối với việc phân chia tài sản:

Tại Điều 16 Luật hôn nhân cùng gia đình 2014 có quy định như sau: 

“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ cùng hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ cùng hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự cùng các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ cùng con; công việc nội trợ cùng công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.

Vì vậy, khi luật hôn nhân cùng gia đình không điều chỉnh thì pháp luật dân sự sẽ được áp dụng đối với trường hợp này. Căn cứ thì vì không phát sinh quan hệ vợ chồng, tài sản sẽ được chia dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện của các bên. Nghĩa là, tài sản của người nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người ấy. Mọi thỏa thuận phải đảm bảo được quyền cùng lợi ích của phụ nữ cùng con trong trường hợp có con. 

Thứ hai, đối với vấn đề con chung. 

Khác với việc phân chia tài sản, khi đôi bên sống thử nhưng vẫn có con chung thì Luật hôn nhân cùng gia đình 2014 lúc này sẽ điều chỉnh. Căn cứ được quy định như sau: 

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ cùng con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng cùng con được giải quyết theo hướng dẫn của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ cùng con.

Vì vậy thì mặc dù không đăng ký kết hôn nhân quyền cùng nghĩa vụ đối với con cái vẫn được giải quyết theo Luật hôn nhân cùng gia đình 2014. Khi chia tay vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc tôn trọng cùng bảo vệ quyền của phụ nữ cùng con. Chẳng hạn như việc, con dưới 36 tháng thì mẹ có quyền ưu tiên được nuôi con,….

Có thể thấy rằng, việc sống thử tuy không bị pháp luật cấm nhưng nó mang tính rủi ro khá cao khi các bên không được pháp luật bảo vệ quyền lợi. Bởi vậy, khi muốn sống thử với người yêu mình thì các bên cũng nên cân nhắc về vấn đề này. 

Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn!

Kiến nghị

  1. LVN Group là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ LVN Group tranh tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LVN Group cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu cân nhắc. Để có những những tư vấn chi tiết cùng cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com