Thời gian thử thách của án treo được quy định như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thời gian thử thách của án treo được quy định như thế nào?

Thời gian thử thách của án treo được quy định như thế nào?

Án treo là một chế định thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nước ta. Với phương châm “giáo dục – khoan hồng”, án treo không buộc người bị kết án cách ly khỏi xã hội. Họ vẫn được làm ăn, sinh sống cùng chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay trong môi trường xã hội bình thường dưới sự giám sát, theo dõi, giáo dục của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền. Vậy thời gian thử thách của án treo là gì? Thời gian thử thách của án treo là bao lâu? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 
Căn cứ:

  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015
  • Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP

Nội dung tư vấn

1. Thời gian thử thách của án treo là gì?

Thời gian thử thách của án treo là thời gian mà Tòa án ấn định để thử thách người bị kết án được hưởng án treo, nếu hết thời gian đó mà người bị kết án không phạm tội mới thì hình phạt tù mà Tòa án quyết định đối với người bị kết án sẽ không phải thi hành. Ngược lại, nếu trong thời gian đó người bị kết án lại phạm tội mới thì người bị kết án, ngoài việc phải chấp hành hình phạt đối với tội mới phạm, còn phải chấp hành hình phạt tù mà Tòa án đã cho họ hưởng án treo.

2. Thời gian thử thách của án treo là bao lâu?

BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, khoản 1 Điều 65 quy định về thời gian thử thách của án treo: “Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ cùngo nhân thân của người phạm tội cùng các tình tiết giảm nhẹ nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo cùng ấn định thời gian thử thách từ 01 đến 05 năm cùng thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo hướng dẫn của Luật Thi hành án hình sự”.

Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo quy định như sau: “Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm cùng không được quá 05 năm”.

Ở đây sẽ xảy ra ba trường hợp:

  • Trường hợp người bị xử phạt tù không bị tạm giam thì thời gian thử thách bằng 02 lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm cùng không được quá 05 năm;
  • Trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giam thì lấy mức hình phạt tù trừ đi thời gian đã bị tạm giam để xác định mức hình phạt tù còn lại phải chấp hành. Thời gian thử thách trong trường hợp này bằng  02 lần mức hình phạt tù còn lại phải chấp hành, nhưng không được dưới 01 năm cùng không được quá 05 năm;
  • Trong trường hợp đặc biệt thì Tòa án có thể ấn định thời gian thử thách ngắn hơn mức được hướng dẫn trong luật, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

3. Thời điểm tính thời gian thử thách của án treo.

Thời điểm tính thời gian thử thách của án treo: Theo Điều 5 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo thì thời gian bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo được xác định như sau:

  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời gian bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo là ngày tuyên án sơ thẩm;
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời gian bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm;
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm;
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại cùng Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm;
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại cùng sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu;
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực;
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực;
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, Nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm”.

Theo Điều 5 Nghị quyết số 02/2018, thì về cơ bản thời gian bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo là từ khi tuyên án (Bản án sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm..). Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Thi hành án hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2010, bản án, quyết định được thi hành là bản án, quyết định có hiệu lực cùng đã có quyết định thi hành án… Có ý kiến cho rằng cần xem xét sửa đổi thời gian bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo cho phù hợp cùng vẫn đảm bảo việc giám sát, giáo dục đối với người chấp hành án theo hướng: Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày người bị kết án phải đến Tòa án nơi kết án nhận quyết định thi hành án cùng bản án cùng nộp cho UBND cấp xã nơi người bị kết án cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi người đó đóng quân, công tác để giám sát giáo dục đối với người bị kết án.

Hy vọng bài viết có ích đối với quý bạn đọc

Kiến nghị

  1. LVN Group là thương hiệu hàng đầu về LVN Group hình sự tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LVN Group cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu cân nhắc. Để có những những tư vấn chi tiết cùng cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline: 1900.0191

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com