Chuẩn mực của kế toán Viết nam về tài sản cố định vô hình - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chuẩn mực của kế toán Viết nam về tài sản cố định vô hình

Chuẩn mực của kế toán Viết nam về tài sản cố định vô hình

Chuẩn mực kế toán số 04 được Bộ tài chính ban hành năm 2001 quy định về các ghi nhận và trình bày các sự kiện kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình.Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Chuẩn mực của kế toán Viết nam về tài sản cố định vô hình. Mời các bạn tham khảo.

Chuẩn mực kế toán số 04: Tài sản cố định vô hình

1. Chuẩn mực kế toán 04 – Tài sản cố định vô hình

Chuẩn mực kế toán số 04 quy định:

Tài sản cố định (TSCĐ) vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, gửi tới dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình, như:

  • Quyền sử dụng đất có thời hạn,
  • Phần mềm máy vi tính,
  • Bằng sáng chế,
  • Bản quyền,
  • Giấy phép khai thác thuỷ sản,
  • Hạn ngạch xuất khẩu,
  • Hạn ngạch nhập khẩu,…

Để xác định đâu là nguồn lực vô hình thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình cần phải xem xét các yếu tố:

Tính có thể xác định được

TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

Theo Chuẩn mực kế toán số 04, một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem TSCĐ vô hình đó: cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai.

Khả năng kiểm soát

  • Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại. Đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó.
  • Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý. Ví dụ: Bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản.
  • Đội ngũ chuyên viên lành nghề, thông qua việc đào tạo không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Vì doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của chuyên viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Nhưng lại không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó.
  • Danh sách khách hàng hoặc thị phần không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Do doanh nghiệp không có quyền pháp lý hoặc biện pháp để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ.

Lợi ích kinh tế trong tương lai

Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm:

Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình.

2. Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định vô hình

Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời Định nghĩa về TSCĐ vô hình và 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:

  • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
  • Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
  • Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
  • Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo hướng dẫn hiện hành.

TSCĐ vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.

3. Chuẩn mực kế toán 04 – ghi nhận chi phí

Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp:

  • Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
  • Tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình thì những chi phí đó (nằm trong chi phí mua tài sản) hình thành một bộ phận của lợi thế thương mại (kể cả trường hợp lợi thế thương mại có giá trị âm) vào ngày quyết định sáp nhập doanh nghiệp.

Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhưng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ các trường hợp phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm:

Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo chuyên viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.

4. Cách xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình

Tài sản cố định vô hình mua sắm:

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tiễn; phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời gian đưa tài sản vào sử dụng.

Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo cách thức trả chậm; trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời gian mua (không bao gồm lãi trả chậm).

Tài sản cố định vô hình mua theo cách thức trao đổi

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo cách thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự; hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về; hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm; hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế; (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời gian đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới cách thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự; hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.

Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:

Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu; được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp; phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến; là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo hướng dẫn.

Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp; là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm; phải chi ra tính đến thời gian đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.

Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá; quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu; và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:

  • TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
  • Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
  • Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

  • Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
  • Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
  • Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê; (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003; không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
  • Thuê đất trả tiền thuê hàng năm; thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
  • Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán; để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.

Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm

Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm; được xác định là toàn bộ các chi phí thực tiễn mà doanh nghiệp đã bỏ ra; để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo hướng dẫn của Luật sở hữu trí tuệ:

Là toàn bộ các chi phí thực tiễn mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

5. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu

Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.  Trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:

  • Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
  • Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.

Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này.

Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất (kể cả trường hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Trên đây là tất cả thông tin về Chuẩn mực của kế toán Viết nam về tài sản cố định vô hình mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi  luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com