Đối với những đối tượng khi thuộc vào chế độ chính sách, Nhà nước sẽ luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể cho những đối tượng này để giúp đỡ họ phát triển công sống, có công ăn việc làm hay có nơi ở ổn định. Trong những chính sách đó có việc cho thuê nhà ở xã hội. Bài viết sau đây xin gửi tới cho quý bạn đọc quy định về điều kiện thuê nhà ở xã hội.
1. Nhà ở xã hội là gì?
Theo quy định tại khoản 7 ĐIều 3 Luật nhà ở năm 2014 thì nhà ở xã hội là là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo hướng dẫn của Luật này.
Tức nhà nước sẽ hỗ trợ cho các dự án nhà ở xã hội, người mua nhà sẽ được hưởng mức giá ưu đãi hơn so với những căn hộ thuộc diện thương mại.
2. Nguyên tắc về thuê nhà ở xã hội
Tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định về nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội:
– Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
– Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
– Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
– Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời gian thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời gian bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo hướng dẫn của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời gian bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo hướng dẫn của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo hướng dẫn của pháp luật thuế.
– Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 135 Luật Nhà ở 2014.
3. Điều kiện được thuê nhà ở xã hội
Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì đối tượng được thuê nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 gồm:
– Người có công với cách mạng theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
– Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
– Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
– Người lao động đang công tác tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong đơn vị, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
– Cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo hướng dẫn là người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Trên đây là nội dung trình bày của chúng tôi về quy định pháp luật về điều kiện thuê nhà ở xã hội. Chúng tôi hy vọng có thể giúp cho quý bạn đọc có nhu cầu nghiên cứu thông tin về nhà ở xã hội. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào câu hỏi hay có nhu cầu cần hỗ trợ, trả lời tư vấn, vui lòng liên hệ:
- Zalo: 1900.0191
- Website: lvngroup.vn