Hợp đồng ủy quyền (HĐUQ) là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày về Đơn phương huỷ hợp đồng uỷ quyền và những điều cần biết.
Về quy định của pháp luật để hủy HĐUQ thì cần phải tuân theo những điều kiện nhất định được quy định trong Bộ luật Dân sự, Luật Công chứng 2014.
1. Điều kiện thứ nhất: Nếu như hợp đồng uỷ quyền không được công chứng thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền căn cứ theo hướng dẫn trong Bộ luật Dân sự
Đơn phương chấm dứt thực hiện HĐUQ của BLDS 2005 và BLDS 2015 là giống nhau. Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường tổn hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Vì vậy căn cứ theo hướng dẫn trên thì khi hủy HĐUQ phải lưu ý những điều sau đây:
+ HĐUQ là có thù lao được không? Nếu có thù lao thì phải trả thù lao cho công việc và bồi thường tổn hại cho bên được ủy quyền, nếu không có thì phải thông báo trước một thời gian hợp lý.
+ Phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba.
+ Việc thông báo cho bên được ủy quyền nên thành lập văn bản và cũng nên có người làm chứng hoặc bằng chứng để đảm bảo bên thứ ba đã nhận được thông tin về việc hủy HĐUQ. Không ít trường hợp người được ủy quyền đã nhận được thông báo về việc hủy HĐUQ nhưng vẫn cứ thực hiện (Theo lời bà N và ông H1 có họ thể đã thông báo cho bà P nhưng lại không có bằng chứng nào để chứng minh cho việc bà P đã nhận thông báo). Đây là điều cũng cần phải đặc biệt chú ý.
2. Điều kiện thứ hai: Nếu như hợp đồng uỷ quyền đã được công chứng thì ngoài quy định tại Bộ luật Dân sự cần phải tuân theo hướng dẫn của Luật Công chứng 2014
Nếu như HĐUQ đã được công chứng thì việc đơn phương hủy HĐUQ theo hướng dẫn tại Điều 51 Luật Công chứng 2014:
Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
HĐUQ nếu được công chứng thì càng có giá trị, tuy nhiên theo các quy định của Luật Công chứng 2014 thì HĐUQ đã được công chứng muốn hủy bỏ thì phải có cam kết bằng văn bản của những người tham gia hợp đồng, tức là bắt buộc phải có sự tham gia của bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Vì vậy với quy định này thì sẽ không được đơn phương hủy HĐUQ đã được công chứng.
Từ những phân tích trên thì khi thực hiện HĐUQ cũng cần cẩn thận trong việc lựa chọn người ủy quyền, đó nên là người tin tưởng, nhân phẩm tốt để không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của mình. Bên cạnh đó nội dung HĐUQ nên có các quy định cụ thể về việc hủy HĐUQ và trách nhiệm của các bên.
Và cuối cùng là các giao dịch hoặc thông báo nên làm thành văn bản và có người làm chứng, vì nếu như có tranh chấp xảy ra thì đó sẽ là những bằng chứng cần thiết để bảo vệ quyền lợi của bản thân.
Trên đây là toàn bộ nội dung về Đơn phương huỷ hợp đồng uỷ quyền và những điều cần biết do Luật LVN Group gửi tới. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.