Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, doanh thu và chi phí là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục trên báo cáo tài chính. Doanh thu cũng là chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Vì thế việc khoản mục này chứa đựng nhiều khả năng gian lận là khó tránh khỏi. Do đó, kiểm toán doanh thu là một trong những nội dung rất cần thiết, bắt buộc trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp. Bài viết dưới đây của LVN Group về Kiểm toán doanh thu và chi phí hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Kiểm toán doanh thu và chi phí
1. Khái niệm kiểm toán doanh thu và chi phí
Kiểm toán doanh thu và chi phí là việc kiểm tra tính trung thực và hợp lí của các khoản mục liên quan đến doanh thu và chi phí trên Báo cáo tài chính của một đơn vị.
2. Đặc điểm của các khoản doanh thu và chi phí
– Khoản mục doanh thu và chi phí có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Thực chất, quá trình kiểm toán doanh thu và chi phí đã được tiến hành đồng thời với tiến trình kiểm toán các khoản mục của Bảng cân đối kế toán.
– Các khoản doanh thu và chi phí hết sức đa dạng, có những khoản không thường xuyên và không dự đoán được.
– Các khoản doanh thu và chi phí ghi nhận có liên quan chặt chẽ đến việc tính thuế doanh thu của doanh nghiệp.
3. Mục tiêu kiểm toán doanh thu và chi phí
Mục tiêu hiện hữu: Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã hoàn thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán cho khách hàng là có thật, không tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng chưa chấp nhận mua hàng.
Mục tiêu trọn vẹn: Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã được ghi sổ, doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi nó đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp không phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh thu ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với trách nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng.
Mục tiêu chính xác số học: Các nghiệp ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích hợp và khớp đúng số tổng hợp. Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của từng nghiệp vụ bán hàng.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp, sử dụng các TK chi tiết để hạch toán doanh thu, phân loại đúng doanh thu tiêu thụ ra bên ngoài và doanh thu nội bộ ,giữa giảm giá và chiết khấu thương mại
4. Nội dung các khoản doanh thu và chi phí
– Doanh thu và chi phí là những khoản mục chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thể hiện kết quả hoạt động của niên độ, từ đó giúp người đọc báo cáo đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
– Doanh thu gồm các khoản:
+ Doanh thu bán hàng và gửi tới dịch vụ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Doanh thu hoạt động khác.
– Chi phí gồm các khoản:
+ Giá vốn hàng bán.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí khác.
5. Quy trình kiểm toán doanh thu
Ở kiểm toán doanh thu bao gồm nghiên cứu về kiểm soát nội bộ thiết kế và thử nghiệm kiểm soát nghiệp vụ bán hàng và doanh thu.
* Áp dụng thủ tục phân tích
Các kiểm toán viên có thể sử dụng các thủ thuật sau đây để kiểm tra tính xác thực của doanh thu:
Lập bảng phân tích theo từng tháng và xem xét kỹ các trường hợp doanh thu tăng hoặc giảm bất thường.
Tính tỷ lệ lãi gộp của các mặt hàng phổ biến của doanh nghiệp và so sánh số liệu với những năm kế trước.
Thực hiện so sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước nếu thấy bất thường đề nghị giải thích làm rõ nguyên nhân.
* Kiểm tra tính xác thực của các nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu của hành động kiểm tra tính xác thực này để phát hiện những trường hợp trên thực tiễn nghiệp vụ bán hàng không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ sách bán hàng. Để kiểm tra được điều đó, các người thực hiện kiểm toán doanh thu như sau:
Theo dõi các chứng từ gốc liên quan đến mặt hàng bán trên sổ sách, kiểm tra kỹ các số liệu trên đơn hàng, kiểm tra các hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, hóa đơn, vận đơn, phiếu xuất kho…
Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và kiểm tra quá trình thu tiền, nếu các hóa đơn được thanh toán, hoặc hàng trả lại thì công nhận nghiệp vụ bán hàng đó có xảy ra.
* Kiểm tra nội dung ghi chép các nghiệp vụ bán hàng
Các kiểm toán doanh thu phải kiểm tra các chứng từ gốc và đối chiếu với sổ ghi chép nhật ký bán hàng để xác minh các mặt hàng có được bán đi thật được không.
* Kiểm tra các hóa đơn
So sánh vận đơn, các đơn đặt hàng, các lệnh bán hàng… rồi xác định chủng loại và số lượng các hàng hóa bán ra.
Xem xét bảng giá, các bảng duyệt giá, các hợp đồng để tính đơn giá của hàng hóa bán đi và so sánh kết quả với sổ ghi chép.
Kiểm tra các phép tính toán trên hóa đơn, với các thương vụ bán hàng bằng ngoại tệ thì kiểm toán doanh thu cần kiểm tra số tiền quy đổi ra tiền Việt Nam xem chính xác không.
* Phân loại doanh thu
Mục đích phân loại doanh thu nhằm tránh trường hợp không phân loại đúng sẽ gây nên ghi chép sai lệch hay trình bày sai về doanh thu. Xem xét các loại thuế khác nhau như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… Các kiểm toán doanh thu phải phân biệt giữa:
Doanh thu bán chịu và doanh thu đã thu tiền
Kiểm tra doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác nếu có như cho thuê tài sản cố định, các khoản lãi phát sinh…
* Kiểm tra nghiệp vụ khóa sổ bán hàng
Các kiểm toán doanh thu lựa chọn một số nghiệp vụ để kiểm tra chứng từ gốc, so sánh các số liệu và đối chiếu giữa các khâu vận đơn, nhật ký bán hàng, các nội dung hàng hóa trên sổ.
6. Các câu hỏi thường gặp
6.1 Nguồn số liệu để kiểm toán từ đâu?
– Các chứng từ gốc ghi nhận các khoản doanh thu và chi phí.
– Các chứng từ ghi nhận việc thanh toán hoặc thu tiền đối với các khoản doanh thu và chi phí (phiếu thu chi hoặc chứng từ ngân hàng).
– Các bảng tổng hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng.
– Các sổ sách theo dõi chi tiết và tổng hợp các loại chi phí.
– Các báo cáo chi phí cuối kì.
– Các kế hoạch kinh doanh và dự toán chi phí của doanh nghiệp.
6.2 Mục tiêu của kiểm toán báo cào tài chính là gì?
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu được không ? Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị.
6.3 Thế nào là kiểm tra chi tiết trong nghiệp vụ kiểm toán?
- Thu thập bảng tổng hợp doanh thu và chi phí hoạt động tài chính trong năm, đối chiếu với Sổ Cái.
- Đọc lướt Sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng…) Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện các thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần)
- Đối với các khoản mục doanh thu/chi phí đã được kiểm tra: Tham chiếu đến các phần hành kiểm toán đã thực hiện (tiền, đầu tư tài chính, vay và nợ, chi phí phải trả)
- Đối với các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm: Chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra lại cách tính toán.
- Kiểm tra chọn mẫu tới chứng từ gốc đối với các giao dịch doanh thu/chi phí hoạt động tài chính khác.
6.4 Thế nào là kiểm tra tính đúng kỳ trong nghiệp vụ kiểm toán?
- Đọc sổ chi tiết doanh thu, chi phí tài chính, tiền mặt, tiền gửi và tờ khai thuế GTGT sau ngày kết thúc kỳ kế toán, xác định các giao dịch không đúng niên độ.
- Xem xét các khoản doanh thu, chi phí tài chính của kỳ trước nhưng được ghi nhận trong kỳ
- Đối với các giao dịch với bên liên quan: Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá áp dụng,… Lưu ý các giao dịch phát sinh gần cuối kỳ kế toán.
- Kết hợp với các phần hành có liên quan để gửi thư xác nhận về các giao dịch trong kỳ.
- Rà soát và tổng hợp các khoản chi phí tài chính không đủ điều kiện là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và các khoản thu nhập loại ra khi tính thuế TNDN (phối hợp với phần hành Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước).
- Kiểm tra việc phân loại và trình bày về doanh thu và chi phí tài chính trên BCTC.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Kiểm toán doanh thu và chi phí. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Kiểm toán doanh thu và chi phí, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn và hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ LVN Group. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.