Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự

Tố tụng dân sj là một trong những ngành luật có vai trò hết sức cần thiết trong hệ thông pháp luật tại Việt Nam.Có thể nói thủ tục tố tụng được thực hiện trong nhiều quan hệ pháp luật khác nhau, đối với mỗi quan hệ pháp luật cụ thể sẽ có những quy định khác nhau trong thủ tục tố tụng. Tố tụng dân sự là trình tự, thủ tục yêu cầu hoặc khởi kiện Tòa án nhân dân để có thể xem xét và phân giải công bằng cho việc dân sự hoặc vụ án dân sự mà mình cần giải quyết, cùng với đó là các quy định khác có liên quan. Trong nội dung trình bày dưới đây, LVN Group sẽ mang đến cho quý bạn đọc thông tin về Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự.

Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự

1. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là gì?

Căn cứ vào Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về năng lực hành vi tố tụng dân sự như sau:

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi đơn vị, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có trọn vẹn năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người uỷ quyền hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là đơn vị, tổ chức do người uỷ quyền hợp pháp tham gia tố tụng.Vì vậy, năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia tố tụng dân sự.

– Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có trọn vẹn năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

– Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

– Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện.

2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài được xác định thế nào?

Căn cứ vào Điều 466 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài như sau:

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài được xác định như sau:

– Theo pháp luật của nước mà người nước ngoài có quốc tịch; trường hợp người nước ngoài là người không quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam;

– Theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có quốc tịch nếu họ có nhiều quốc tịch nước ngoài.

– Trường hợp người nước ngoài có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc tịch của nước đó thì theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian mang quốc tịch dài nhất;

– Theo pháp luật Việt Nam nếu người nước ngoài có nhiều quốc tịch và một trong quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam.

3. Người nước ngoài không có năng lực hành vi tố tụng dân sự theo pháp luật nước ngoài thì có thể có năng lực hành vi tố tụng dân sự ở Việt Nam không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 466 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài như sau:

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài

2. Người nước ngoài có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự tại Tòa án Việt Nam, nếu theo hướng dẫn của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.Vì vậy, người nước ngoài có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự tại Tòa án Việt Nam, nếu theo hướng dẫn của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.

Trên đây là nội dung Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com