Quản lý tài sản công tại bệnh viện là hoạt động vô cùng cần thiết và luôn được các lãnh đạo cấp cao chú trọng. Do đặc thù tài sản công tại bệnh viện mang tính chuyên môn cao, có giá trị lớn và liên quan mật thiết tới công tác chăm sóc sức khỏe hay thậm chí là tính mạng của con người nên cần được quản lý theo quy trình nghiêm ngặt và chặt chẽ. Vậy giải pháp nào cho việc quản lý tài sản công tại bệnh viện hiệu quả và tối ưu?
1. Các loại tài sản công
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm:
– Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, gửi tới dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại đơn vị, tổ chức, đơn vị;
– Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
– Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
– Tài sản công tại doanh nghiệp;
– Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;
– Đất đai và các loại tài nguyên khác.
2. Phân loại tài sản công
Tài sản công theo hướng dẫn tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 được phân loại như sau:
(1) Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, gửi tới dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đơn vị nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại (4) (sau đây gọi là tài sản công tại đơn vị, tổ chức, đơn vị);
(2) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm:
Hạ tầng giao thông, hạ tầng gửi tới điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo hướng dẫn của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
(3) Tài sản công tại doanh nghiệp;
(4) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
(5) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm:
– Tài sản bị tịch thu;
– Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự;
– Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước;
– Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động;
– Tài sản được đầu tư theo cách thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
(6) Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
(7) Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công
Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được dựa trên những nguyên tắc quy định tại Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 như sau:
– Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các cách thức trao quyền khác cho đơn vị, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo hướng dẫn của Luật này và pháp luật có liên quan.
– Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán trọn vẹn về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản;
Đồng thời phải được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
– Tài sản công phục vụ công tác quản lý, gửi tới dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đơn vị, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo hướng dẫn của pháp luật.
– Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
– Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
– Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
Theo đó, mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo hướng dẫn của pháp luật.
4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công
Theo Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công như sau:
– Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công.
– Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
– Giao tài sản công cho đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng.
– Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
– Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật.
– Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.
– Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.
– Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.
– Không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng dẫn của pháp luật.
– Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan.
5. Phân loại tài sản công tại bệnh viện
5.1. Tài sản cố định tại bệnh viện
Hệ thống tài sản cố định tại bệnh viện bao gồm:
- Các khối nhà công tác hành chính, khối nhà chuyên môn, công trình cảnh quan.
- Phụ trợ tại bệnh viện như các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ y tế phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Hệ thống thông tin liên lạc, các thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản lý và một số tài sản cố định khác.
5.2. Tài sản cố định vô hình tại bệnh viện
Tài sản cố định vô hình của bệnh viện được quy định bao gồm giá trị về quyền sử dụng đất, giá trị các phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý bệnh viện hoặc cổng thông tin hoạt động của bệnh viện.
5.3. Các loại tài sản bệnh viện là công cụ lâu bền
Bao gồm công cụ, dụng cụ trong phòng họp, phòng công tác, các khoa hoặc phòng điều trị, khám chữa bệnh.
6. Đặc điểm và quy định sử dụng, quản lý tài sản công tại bệnh viện
6.1. Đặc điểm tài sản công của bệnh viện
Bản chất của việc quản lý tài sản công tại bệnh viện đã có những đặc điểm khác biệt so với tài sản công của các tổ chức khác. Căn cứ:
Thứ nhất, tài sản công của bệnh viện thường sở hữu giá trị lớn, mang tính kỹ thuật chuyên môn cao và liên quan mật thiết tới công tác chăm sóc sức khỏe của con người hay thậm chí là tính mạng của bệnh nhân. Do đó, công tác quản lý tài sản công tại bệnh viện cần tuân thủ theo quy trình nghiêm ngặt, bao gồm cả quy trình quản lý tài sản và quản lý chuyên môn.
Thứ hai, công tác quản lý tài sản công của bệnh viện thường gắn liền với công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học vào việc sử dụng các trang thiết bị y tế. Xuất phát từ tính ứng dụng khoa học – công nghệ cao nên hệ thống tài sản cũng sẽ chịu tác động mạnh mẽ của những hao mòn vô hình. Đây cũng là lý do khiến cho công tác quản lý khấu hao tài sản công bệnh viện trở nên khó khăn hơn do phải tính toán những ảnh hưởng bất lợi từ hao mòn vô hình.
6.2. Quy định về việc quản lý và sử dụng tài sản công của bệnh viện
Quy luật quản lý, sử dụng và khai thác tài sản có hiệu quả được triển khai trong nhiều lĩnh vực, trong đó có Y tế. Khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản công bệnh viện là trách nhiệm của toàn bộ cán bộ, công chuyên viên bệnh viện cũng như lãnh đạo cấp cao nhằm thực hiện thống nhất trong việc quản lý tài sản, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Căn cứ, quy chế quản lý tài sản công tại bệnh viện như sau:
1/ Tất cả tài sản của bệnh viện đều phải được phân công, phân cấp thẩm quyền rõ ràng về trách nhiệm cho từng khoa, phòng ban quản lý và các cá nhân sử dụng.
2/ Hệ thống tài sản của bệnh viện cần được khai thác, quản lý, bảo dưỡng cũng như sửa chữa thống kê kế toán trọn vẹn hiện vật, giá trị. Những tài sản có nguy cơ chịu về rủi ro cao do bị ảnh hưởng từ thiên tai, hỏa hoạn hay nguyên nhân bất khả kháng nào đó được quản lý về tài chính thông qua bảo hiểm theo hướng dẫn của pháp luật.
3/ Tài sản của bệnh viện phục vụ cho công tác quản lý hay gửi tới dịch vụ công, đảm bảo an ninh phải sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, đối tượng, chế độ theo hướng dẫn của pháp luật.
4/ Vấn đề khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản của bệnh viện phải tuân theo cơ chế thị trường hiệu quả, minh bạch, công khai và tuân thủ đúng pháp luật.
5/ Việc quản lý và sử dụng tài sản bệnh viện phải được thực hiện công khai, triển khai một cách tiết kiệm, phòng chống lãng phí và tham nhũng.
6/ Việc quản lý và sử dụng tài sản của bệnh viện cần được giám sát, kiểm tra, thanh tra nghiêm ngặt. Mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý kịp thời và nghiêm minh theo hướng dẫn pháp luật.