Đến nay, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã không ngừng lớn mạnh về quy mô và có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, để hệ thống quỹ tín dụng nhân dân phát triển ổn định và bền vững đi đúng tôn chỉ, mục đích, cần phải thiết lập hệ thống kiểm soát hiệu quả nhằm quản lý kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động. Bài viết dưới đây của LVN Group về Quy định về kiểm toán quỹ tín dụng nhân dân hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Quy định về kiểm toán quỹ tín dụng nhân dân
1. Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân
Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 như sau: Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới cách thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo hướng dẫn của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
2. Các hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
2.1. Hoạt động huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân
– Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.
– Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động trên một xã tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên tối thiểu bằng 70% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
– Vay vốn điều hòa theo quy chế do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo hướng dẫn của pháp luật.
– Vay vốn của tổ chức tín dụng khác (trừ quỹ tín dụng nhân dân khác), tổ chức tài chính khác.
– Vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
– Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước.
2.2. Sổ tiết kiệm trắng của quỹ tín dụng nhân dân
* Kể từ ngày 01/01/2020, các quỹ tín dụng nhân dân chỉ được sử dụng sổ tiết kiệm trắng theo mẫu do ngân hàng hợp tác xã ban hành, gửi tới để nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng khi thực hiện hoạt động nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.
* Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm:
– Ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ngay sau khi ban hành. Quy định nội bộ về quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng tối thiểu phải có các nội dung sau đây:
+ Quy trình cụ thể về đăng ký mua, quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng, đảm bảo quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng sổ tiết kiệm trắng trong quá trình lưu giữ, giao nhận, bàn giao, bảo quản, vận chuyển, quản lý, sử dụng; về kiểm kê, đối chiếu hằng tháng;
Về xử lý sổ tiết kiệm trắng bị mất, bị hỏng, sổ tiết kiệm trắng phải được quản lý chặt chẽ như giấy tờ có giá và chỉ được lưu giữ tại trụ sở của quỹ tín dụng nhân dân;
+ Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Phó giám đốc), Ban kiểm soát và các cá nhân, bộ phận liên quan trong việc quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng; kiểm tra, đối chiếu sổ tiết kiệm trắng và xử lý số tiết kiệm trắng bị mất, bị hỏng;
+ Quy trình xử lý trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan trong việc quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng và làm mất sổ tiết kiệm trắng.
Ngay sau khi nhận sổ tiết kiệm trắng từ ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện đóng dấu giáp lai giữa phần thẻ gửi khách hàng và thẻ lưu lên tất cả các số tiết kiệm trắng hoặc vào phần sổ tiết kiệm trắng;
– Báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngân hàng hợp tác xã ngay khi phát hiện mất sổ tiết kiệm trắng để có biện pháp xử lý, đồng thời niêm yết danh sách số tiết kiệm trắng bị mất (số seri) tại trụ sở chính, phòng giao dịch, trụ sở UBND thuộc địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân ngay khi phát hiện mất sổ tiết kiệm trắng;
– Công khai mẫu sổ tiết kiệm trắng do ngân hàng hợp tác xã ban hành, gửi tới tại trụ sở chính, phòng giao dịch và trên các phương tiện truyền thông của xã, phường; tạo điều kiện để khách hàng đã gửi tiết kiệm tại quỹ tín dụng nhân dân đối chiếu với mẫu sổ tiết kiệm trắng và thực hiện đổi sổ tiết kiệm theo mẫu mới khi khách hàng có yêu cầu;
– Trước ngày 10 hằng tháng hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo tình hình sử dụng sổ tiết kiệm trắng của tháng trước liền kề theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05a ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-NHNN và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2.3. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân
– Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên quỹ tín dụng nhân dân.
– Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật về việc cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay bảo đảm bằng Sổ góp vốn của thành viên.
– Quỹ tín dụng nhân dân cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên, có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân phát hành.
– Quỹ tín dụng nhân dân cho vay thành viên của hộ nghèo có đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp hộ nghèo không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân.
Trường hợp nhiều thành viên của hộ nghèo cùng vay vốn thì các thành viên của hộ nghèo cùng ký hoặc ủy quyền cho một thành viên của hộ nghèo uỷ quyền ký thỏa thuận cho vay với quỹ tín dụng nhân dân.
Hộ nghèo phải được UBND cấp huyện phê duyệt. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay các thành viên hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với thành viên.
– Cùng với ngân hàng hợp tác xã cho vay hợp vốn đối với thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật.
2.4. Quản lý hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân phải ban hành quy chế nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay để đảm bảo việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, trong đó phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
– Quy định cụ thể về việc cho vay đối với thành viên là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, hộ nghèo không phải là thành viên bao gồm:
+ Quy trình thẩm định, đánh giá nhu cầu, mục đích vay vốn của thành viên (phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống); tính khả thi của dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ và khả năng hoàn trả vốn vay từ hiệu quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ; nhu cầu cần cải thiện đời sống;
Trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
+ Quy trình xét duyệt cho vay và xét duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ);
+ Quy trình xét duyệt cho vay đối với hộ nghèo không phải là thành viên;
+ Quy trình giải ngân vốn vay phù hợp với tiến độ dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ;
+ Quy trình kiểm soát, quản lý, giám sát để bảo đảm việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, đồng thời làm cơ sở thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro;
+ Quy định về tài sản bảo đảm theo hướng dẫn của pháp luật (nếu có), phương thức xác định giá trị của tài sản bảo đảm và việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản cho vay theo hướng dẫn của pháp luật;
+ Lãi suất cho vay, mức cho vay.
– Quy định cụ thể về việc bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2015/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.
– Quy định cụ thể về việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và việc quản lý chất lượng tín dụng đối với khoản vay được gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
2.5. Hoạt động khác của quỹ tín dụng nhân dân
– Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
– Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Gửi tiền tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
– Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.
– Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
– Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
– Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
– Tham gia góp vốn thành lập Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
3. Quy định về kiểm toán quỹ tín dụng nhân dân
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2011/TT-NHNN quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi là ngân hàng);
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Tổ chức tài chính vi mô;
d) Quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 50 tỷ đồng trở lên tại thời gian ngày 30 tháng 9 năm liền kề trước năm kiểm toán.
Các quỹ tín dụng nhân dân khác thực hiện kiểm toán độc lập theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi theo hướng dẫn của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện kiểm toán độc lập theo hướng dẫn đối với ngân hàng.”
Và căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2011/TT-NHNN quy định như sau:
“Điều 4. Phạm vi kiểm toán
1. Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo hướng dẫn của Thông tư này để kiểm toán độc lập:
a) Báo cáo tài chính;
b) Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. […]”
Vì vậy quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 50 tỷ đồng trở lên tại thời gian ngày 30 tháng 9 năm liền kề trước năm kiểm toán thì phải thực hiện kiểm toán độc lập.
4. Các câu hỏi liên quan thường gặp
4.1 Loại hình của quỹ tín dụng nhân dân là gì?
Quỹ tín dụng nhân dân thuộc loại hình tổ chức kinh tế tập thể, hoạt động theo nguyên tắc tự bù đấp chỉ phí để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo giấy phép, chủ yếu trong phạm ví các thành viên. Quỹ hoạt động thường dưới sự bảo trợ của ngân hàng nhà nước, lãi suất tiền gửi và cho vay thường là linh hoạt, thực chất là các thành viên cùng góp vốn để kinh doanh tiền tệ.
4.2 Mục tiêu của quỹ tín dụng nhân dân là gì?
Cung cấp dịch vụ tài chính thuận tiện, thường xuyên và ổn định, lâu dài tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi trên địa bàn hoạt động nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội và thu được lợi nhuận cao nhất từ hoạt động sản xuất kinh doanh của riêng không nhằm trước hết nhằm mục tiêu thu được lợi tức vốn góp cao nhất từ các hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
4.3 Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân là gì?
Tạo ra nền kinh tế ổn định; tạo ra thặng dư trong hộ gia đình và doanh nghiệp bằng việc xây dựng ý thức trách nhiệm của người dân để họ sử dụng những lợi nhuận kinh tế này vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng theo các nhu cầu ưu tiên. Mặt khác, quỹ tín dụng còn gửi tới tài chính cho các doanh nghiệp vi mô và kinh doanh nhỏ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương
4.4 Nhiệm vụ của quỹ tín dụng nhân dân là gì?
Nhiệm vụ hàng đầu của quỹ tín dụng là dịch vụ tài chính gửi tới tốt nhất đến đối tượng của dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo khả năng về tài chính để phục vụ hoạt động giáo dục cho các thành viên của quỹ.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Quy định về kiểm toán quỹ tín dụng nhân dân. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Quy định về kiểm toán quỹ tín dụng nhân dân, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn và hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ LVN Group. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.