Tài sản cố định vô hình là tài sản hay nguồn vốn?

Tài sản cố định vô hình ngày nay càng được chú trọng hơn bởi sự quan trọng của những tài sản đó. Vậy nhưng nhiều người chưa xác định rõ được tài sản cố định vô hình có phải là tài sản không hay nó là nguồn vốn? Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Tài sản cố định vô hình là tài sản hay nguồn vốn?. Mời các bạn tham khảo.

Tài sản cố định vô hình là tài sản hay nguồn vốn?

1. Tài sản cố định vô hình là gì?

Theo thông tư 45/2013/TT-BTC có quy định: “Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất; thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền chuyên gia…”

Theo quy định trên: Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái về vật chất; giá trị tài sản được xác định, sử dụng trong hoạt động sản xuất; kinh doanh, gửi tới dịch vụ và do doanh nghiệp nắm giữ.

Tài sản cố định vô hình là tài sản không xác định được hình thái vật chất; và tài sản này không xác định chính xác giá trị về mặt tiền tệ; tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh , chi phí phát hành, quyền chuyên gia…

2.  Phân loại tài sản cố định vô hình

Các tài sản cố định vô hình (TSCĐ) là những tài sản không có hình thái vật chất; nhưng xác định được giá trị của nó và do doanh nghiệp nắm giữ; sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, gửi tới dịch vụ; hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình do Bộ Tài chính quy định; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.

Các loại Tài sản cố định vô hình định quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC bao gồm những tài sản sau:

“b) Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất; theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này, quyền phát hành; bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm; kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm; ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu; tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.”

3. Hao mòn tài sản cố định vô hình là gì?

Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng; và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh; do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ do tác động của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Nguyên nhân của sự hao mòn:

  • Do có những TSCĐ cùng loại mới được sản xuất ra có giá rẻ hơn hay hiện đại hơn. Do năng suất lao động được nâng cao nên người ta có thể sản xuất được các TSCĐ có tính năng, tác dụng như TSCĐ cũ nhưng giá rẻ hơn, hoặc do cải tiến kỹ thuật người ta sản xuất được loại TSCĐ mới tuy giá trị bằng TSCĐ cũ nhưng có công suất cao hơn.
  • Do biến động của thị trường, giá trị của TSCĐ giảm.

4. Tài sản cố định vô hình là tài sản hay nguồn vốn?

Tài sản của đơn vị là toàn bộ những nguồn lực kinh tế; mà đơn vị đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị, thỏa mãn đồng thời các điều kiện:

  • Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian dài
  • Có giá phí xác định
  • Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng nguồn lực này

Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn cho biết tài sản của doanh nghiệp do đâu mà có; và doanh nghiệp phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản của mình.

Dựa vào hai khái nhiệm trên ta có thể thấy Tài sản cố định vô hình là một loại tài sản.

5.Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình

Tài sản cố định vô hình mua sắm:

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tiễn; phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời gian đưa tài sản vào sử dụng.

Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo cách thức trả chậm; trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời gian mua (không bao gồm lãi trả chậm).

Tài sản cố định vô hình mua theo cách thức trao đổi

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo cách thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự; hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về; hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm; hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế; (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời gian đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới cách thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự; hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.

Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:

Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu; được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp; phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến; là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo hướng dẫn.

Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp; là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm; phải chi ra tính đến thời gian đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.

Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá; quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu; và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:

  • TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
  • Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
  • Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

  • Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
  • Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
  • Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê; (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003; không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
  • Thuê đất trả tiền thuê hàng năm; thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
  • Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán; để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.

Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm

Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm; được xác định là toàn bộ các chi phí thực tiễn mà doanh nghiệp đã bỏ ra; để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo hướng dẫn của Luật sở hữu trí tuệ:

Là toàn bộ các chi phí thực tiễn mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Trên đây là tất cả thông tin về Tài sản cố định vô hình là tài sản hay nguồn vốn? mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi  luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com