Chức danh nghề nghiệp là một tên gọi được sử dụng để thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. Điều này được sử dụng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Trong nội dung trình bày này cùng Luật LVN Group nghiên cứu Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp !.
Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
1. Chức danh nghề nghiệp là gì? Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp là gì?
Theo như quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Viên chức định nghĩa về chức danh nghề nghiệp được xác định là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. Do đó, Chức danh nghề nghiệp được sử dụng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý, được sử dụng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý Theo quy định của Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chức danh nghề nghiệp.
Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ chuyên môn và năng lực chuyên môn của viên chức trong từng lĩnh vực chuyên môn (theo khoản 1 Điều 8 Luật Viên chức 2010). Điều này được dùng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp là việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức. Việc bổ nhiệm có thể là bổ nhiệm sang tên ngạch/chức danh nghề nghiệp tương ứng hoặc thăng hạng lên ngạch chức danh nghề nghiệp cao hơn. Mỗi loại bổ nhiệm sẽ được quy định cụ thể trong từng công văn bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp riêng.
2. Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non
Căn cứ theo Điều 6 thông tư 01/2021/TT-BGDĐT Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non gồm:
- Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
- Khi bổ nhiệm giáo viên mầm non từ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo hướng dẫn tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
- Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng.
3. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
- Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BDGĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non như sau:
a) Giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26);
b) Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26);
c) Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25).
2. Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
3. Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26).
4. Giáo viên mầm non mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo hướng dẫn và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non đã trúng tuyển.
4. Danh mục mã chức danh nghề nghiệp
Mỗi chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được quy định bởi những mã số riêng. Mã số hạng chức danh nghề nghiệp được sử dụng làm căn cứ xây dựng, quản lý viên chức theo từng ngành nghề, chuyên môn và cấp cập phù hợp. Với từng ngành nghề sẽ được chia thành từng ngạch chức danh nghề nghiệp khác nhau. Căn cứ đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp sẽ được chia thành 5 bảng mã ngạch chính như sau:
Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên cao cấp
Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên chính
Viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên
Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch cán sự
Ngạch chuyên viên
5. Các câu hỏi thường gặp
Tại sao phải bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp?
Do đó, Chức danh nghề nghiệp được sử dụng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý, được sử dụng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý Theo quy định của Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chức danh nghề nghiệp.
Thời gian bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp là gì?
Theo quy định của pháp luật thời hạn bổ nhiệm, thay đổi nghề nghiệp đối với viên chức quản lý là năm năm, trừ trường hợp thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của đơn vị có thẩm quyền
Trên đây là các thông tin về Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay !