Tài sản cố định vô hình là những loại tài sản không mang hình thái vật chất cụ thể nhưng lại có giá trị quan trọng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể nắm được cách xác định tài sản cố định và xác định các tiêu chuẩn để xác định loại tài sản này. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định vô hình. Mời các bạn tham khảo.
1. Tài sản cố định vô hình là gì?
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC có quy định: “Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất; thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền chuyên gia…”
Theo quy định trên: Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái về vật chất; giá trị tài sản được xác định, sử dụng trong hoạt động sản xuất; kinh doanh, gửi tới dịch vụ và do doanh nghiệp nắm giữ.
Tài sản cố định vô hình là tài sản không xác định được hình thái vật chất; và tài sản này không xác định chính xác giá trị về mặt tiền tệ; tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh , chi phí phát hành, quyền chuyên gia…
2. Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định vô hình
2.1. Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả 03 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
– Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
2.2. Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định vô hình
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định vô hình dựa theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC. Căn cứ, mọi khoản chi phí thực tiễn mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả 03 tiêu chuẩn xác định tài sản cố định nêu trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả 03 tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
– Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
– Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
– Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
– Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
– Có trọn vẹn các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
– Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
– Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo hướng dẫn cho tài sản cố định vô hình.
3. Phân loại tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng tổ chức/doanh nghiệp mà các tài sản cố định vô hình sẽ được phân loại chi tiết theo từng nhóm phù hợp. Tuy nhiên, về cơ bản, tài sản cố định vô hình bao gồm:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn;
- Quyền phát hành;
- Nhãn hiệu hàng hóa;
- Phần mềm máy vi tính;
- Giấy phép và giấy nhượng quyền;
- Bản quyền, bằng sáng chế;
- Công thức, cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
- Tài sản cố định vô hình đang trong quá trình triển khai.
4. Phương thức xác định tài sản cố định vô hình
Doanh nghiệp cần xem xét 3 yếu tố cơ bản sau đây để xác định tài sản cố định vô hình.
4.1. Tính có thể xác định
TSCĐ vô hình phải là loại tài sản có thể xác định được. Đây là yếu tố để phân biệt tài sản đó với lợi thế thương mại. Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thực hiện các mục đích cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu về được những lợi ích kinh tế từ tài sản đó trong tương lai.
Tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được xem là tài sản có thể xác định, trong trường hợp doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai là do tài sản đó mang lại.
4.2. Khả năng kiểm soát nguồn lực
Doanh nghiệp được nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp đó có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có khả năng hạn chế hoặc kiểm soát sự tiếp cận của những đối tượng khác liên quan đến lợi ích mà tài sản đó mang lại.
Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp về lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
4.3. Tính chắc chắn về lợi ích kinh tế trong tương lai
Lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình mang lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: tiết kiệm chi phí, gia tăng mức doanh thu hoặc một số lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng tài sản cố định vô hình.
Trong trường hợp một nguồn lực vô hình không thỏa mãn các yếu tố để xác định TSCĐ vô hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước.
Trên đây là tất cả thông tin về Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định vô hìnhmà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!