Bảo lưu quyền truy đòi là gì? (Cập nhật 2023)

Quyền truy đòi (RECOUSE) là khả năng buộc thanh toán. Theo luật về công cụ khả nhượng, quyền truy đòi chuyển quyền thu hồi từ một người phát hành hay ký hậu công cụ khả nhượng như chi phiếu hay hối phiếu. Khi hợp đồng bán trả góp được bán cho ngân hàng dựa trên cơ sở truy đòi, nhà bán lẻ có trách nhiệm hoàn toàn về chứng từ nếu xảy ra khả năng không thu hồi nợ. Vậy bảo lưu quyền truy đòi là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Bảo lưu quyền truy đòi là gì? (Cập nhật 2023)

1. Bảo lưu quyền truy đòi là gì?

Bảo lưu quyền truy đòi trong hoạt động bao thanh toán được định nghĩa tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 02/2017/TT-NHNN quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ 30/9/2017). Theo đó:

Bảo lưu quyền truy đòi là việc đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước và lãi, phí bao thanh toán từ khách hàng trong trường hợp bên mua hàng không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải trả. Trường hợp bao thanh toán bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện truy đòi bên bán hàng. Trường hợp bao thanh toán bên mua hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện truy đòi bên mua hàng.

2. Bên nhận bảo đảm không được thực hiện quyền truy đòi đối với tài sản bảo đảm nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 21/2021/NĐ-CP về nội dung này như sau:

Quyền truy đòi tài sản bảo đảm

1. Quyền của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm trong biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không thay đổi hoặc không chấm dứt trong trường hợp tài sản bảo đảm bị chuyển giao cho người khác do mua bán, tặng cho, trao đổi, chuyển nhượng, chuyển giao khác về quyền sở hữu; chiếm hữu, sử dụng hoặc được lợi về tài sản bảo đảm không có căn cứ pháp luật và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quyền truy đòi của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm không áp dụng đối với tài sản sau đây:

a) Tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận;

b) Tài sản thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 321 của Bộ luật Dân sự;

c) Tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế bằng tài sản khác quy định tại Điều 21 Nghị định này;

d) Trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

3. Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết, pháp nhân chấm dứt tồn tại thì quyền truy đòi tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không chấm dứt nhưng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 658 của Bộ luật Dân sự và quy định khác về thừa kế của Bộ luật Dân sự trong trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết hoặc thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về giải thể pháp nhân, phá sản trong trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân bị giải thể, bị tuyên bố phá sản.

Vì vậy, bên nhận bảo đảm không được thực hiện quyền truy đòi đối với tài sản bảo đảm sau:

– Tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận;

– Tài sản thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 321 của Bộ luật Dân sự;

– Tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế bằng tài sản khác quy định tại Điều 21 Nghị định này;

– Trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

 

3. Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là gì?

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

– Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời gian xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;

– Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

– Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;

– Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Bên canh đó, Điều 9 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về việc mô tả tài sản bảo đảm như sau:

– Việc mô tả tài sản bảo đảm do bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận, phù hợp với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, các Điều 12, 13, 18 và 19 Nghị định này.

– Trường hợp tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản mà theo hướng dẫn của pháp luật phải đăng ký thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận phải phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận.

– Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận phải thể hiện được tên, căn cứ pháp lý phát sinh quyền tài sản.

4. Có thể dùng nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ không?

Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

– Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp bảo đảm. Trường hợp nghĩa vụ này bị vi phạm mà bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không có thỏa thuận về việc lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm thì bên nhận bảo đảm lựa chọn biện pháp bảo đảm để áp dụng hoặc áp dụng tất cả các biện pháp bảo đảm.

– Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của từng tài sản trong số các tài sản bảo đảm được xác định theo thỏa thuận của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì bất kỳ tài sản nào trong số đó được dùng để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Theo đó, một nghĩa vụ có thể được bảo đảm bằng nhiều tài sản.

Trên đây là Bảo lưu quyền truy đòi là gì? mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com