Đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu là gì?

Quyền sở hữu là quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của một cá nhân. Quyền sở hữu vẫn có thể bảo lưu theo hướng dẫn của pháp luật. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ quy định liên quan đến vấn đề này. Vậy Đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu là gì?

1. Khái niệm bảo lưu quyền sở hữu

Theo quy định, bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm áp dụng trong hợp đồng mua bán tài sản. Quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu và chỉ chuyển giao cho bên mua khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện trọn vẹn.

Bảo lưu quyền sở hữu được nhắc đến như là một trường hợp đặc biệt của hợp đồng mua trả chậm trả dần: Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua, bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều này có nghĩa là bên bán vẫn chưa chấm dứt quyền sở hữu đối với  tài sản, và vẫn tồn tại quyền đối với tài sản và với bên mua, như quyền đòi lại tài sản từ bên mua nếu bên mua vi phạm nghĩa vụ, kiểm soát quyền định đoạt của bên mua cho đến khi bên mua thanh toán toàn bộ tiền.

2. Đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu là gì?

Đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu Là quyền sở hữu tài sản. Bên mua có quyền sử dụng đối với tài sản trong thời gian bảo lưu quyền sở hữu mà không có quyền chiếm hữu hay định đoạt, bởi bên bán có quyền đòi lại tài sản khi bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. Trong thời gian này, bên mua không không được chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dung hoặc tiêu hủy tài sản. Bởi pháp luật quy định “bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời gian đăng ký”.

Tài sản khi bảo lưu quyền sở hữu phải đáp ứng được các điều kiện sau:

– Phải là tài sản được phép giao dịch;

– Phải thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán;

– Phải được xác định cụ thể;

– Không phải là tài sản đang có tranh chấp về quyền sở hữu;

– Không phải là tài sản đang bị kê biên để chờ thi hành án hoặc để thực hiện quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

– Không phải là đối tượng của các biện pháp bảo đảm khác.

Trường hợp tài sản mua bán là đối tượng của tranh chấp với chủ thể thứ ba mà biện pháp bảo lưu quyền sở hữu đã được đăng ký thì pháp luật sẽ bảo vệ bên bán.

3. Cách thực hiện bảo lưu quyền sở hữu thế nào?

Phương thức thực hiện

Hợp đồng mua trả chậm, trả dần ( bảo lưu quyền sở hữu) phải được lập thành văn bản với quy định chặt chẽ. Do việc thực hiện nghĩa vụ của các bên không phát sinh và chấm dứt ngay, mà đó là cả một quá trình rất phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp.

Hợp đồng ngoài quy định về đối tượng, giá cả, thời gian chậm thanh toán, các bên còn phải thỏa thuận về hậu quả pháp lý khi bên mua vi phạm nghĩa vụ với bên bán.

Bên bán chọn một trong hai phương thức : không tạo điều kiện để bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc cùng bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản cho bên, nhưng bên bán giữ lại bản gốc.

Hình thức của hợp đồng

Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán (Khoản 2, điều 331 Bộ luật dân sự 2015).

Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời gian đăng ký (Khoản 3, điều 331 Bộ luật dân sự 2015).

Về thẩm quyền, trình tự thủ tục của trả chậm trả dần được quy định trong  thông tư số 04/2007/TT  – BTP ngày 17/05/2007 Bộ tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền trình tự thủ tục đăng ký, gửi tới thông tin về hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ.

Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.

Ví dụ:

A mua của B một chiếc điện thoại di động trị giá 10 triệu đồng tuy nhiên A không có đủ tiền, chỉ có 5 triệu. Hai bên viết một bản hợp đồng mua bán tài sản trong đó có ghi nhận biện pháp bảo đảm là bảo lưu quyền sở hữu cho đến khi B thanh toán hết số tiền cho A trong vòng 2 tháng.

Sau 2 tháng, B vẫn chưa trả A số tiền nên A đã đòi lại chiếc điện thoại di động, trả lại B 4 triệu đồng vì chỉ trừ 1 triệu tiền hao phí sử dụng trong 2 tháng của B.

4. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lưu quyền sở hữu

Quyền và nghĩa vụ của bên bán

Về quyền của bên bán:

Thứ nhất, quyền đòi lại tài sản. Đây là quyền cơ bản nhất của bên bán trong bảo lưu quyền sở hữu. Nó chỉ phát sinh khi bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận. Bên bán có thể thực hiện quyền đòi tài sản thông qua hai phương thức: tự mình yêu cầu bên mua hoàn trả tài sản và khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bên mua hoàn trả tài sản theo hướng dẫn.

Thứ hai, quyền yêu cầu bồi thường tổn hại. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua phải bồi thưởng tổn hại giá trị tài sản bị mất hoặc chi phí khắc phục hư hỏng đối với tài sản.

Về nghĩa vụ của bên bán: Theo Điều 332 BLDS 2015, bên bán có nghĩa vụ hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ đi giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Nghĩa vụ này được thực hiện khi bên mua đã trả lại tài sản cho bên bán.

Quyền và nghĩa vụ của bên mua

Bên mua: Điều 333.

“1, Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu.

2. Chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Trong trường hợp mua bán, bên bán chuyển giao tài sản cho bên mua mà bên mua chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa trọn vẹn thì bên bán chịu

Quyền của bên mua tài sản: Theo quy định, bên mua có quyền “Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực.”

Nghĩa vụ của bên mua tài sản: Khoản 2 Điều 333 quy định bên mua có nghĩa vụ chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữa, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Theo đó, việc bên nào chịu rủi ro hoàn toàn do các bên tự thỏa thuận. Đây hoàn toàn phù hợp với quy định. Trong trường hợp không có thỏa thuận, bên mua phải chịu rủi ro đối với tài sản, quy định này hoàn toàn phù hợp với quy định.

5. Bảo lưu quyền sở hữu khi nào chấm dứt?

Theo điều 334 Bộ luật dân sự 2015 thì Bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau:

Một là, nghĩa vụ thanh toán cho bên bán đươc thực hiện xong: Khi bên mua thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ thanh toán theo đúng thỏa thuận, việc mua bán hoàn tất  làm phát sinh quyền sở hữu tài sản với người mua và chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu.

Hai là, bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu: nếu có sự vi phạm hợp đồng mua bán do bên mua không thực hiện đúng và trọn vẹn nghĩa vụ của mình, bên bán có quyền đòi lại tài sản theo hướng dẫn tại điều 332 Bộ luật dân sự 2015.

Khi này, ngoài việc bến bán có quyền sở hữu đối với tài sản, bên bán còn nhận lại tài sản từ bên mua và chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu.

Trường hợp thứ ba, theo thỏa thuận các bên. Đây là trường hợp bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt theo ý chí các bên. Việc chấm dứt này có thể xảy ra cả trong trường hớp bên mua đã thanh toán hay chưa thanh toán hết tiền mua tài sản, thậm chí là đã hết thời hạn bảo lưu quyền sở hữu hay chưa.

Mặc dù pháp luật chỉ quy định về ba trường hợp chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu, tuy nhiên, trên thực tiễn bảo lưu quyền sở hữu có thể chấm dứt trong các trường hợp khác như: Tài sản bảo lưu quyền sở hữu không còn, thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác,… mỗi trường hợp làm chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu đều ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Do đó mà các bên cần thỏa thuận căn cứ chấm dứt phù hợp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là Đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu là gì? mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com