1. Dự án đầu tư là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Trong đó, theo khoản 5, 6 và 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về các loại dự án đầu tư như sau:
– Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
– Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
– Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Điều 44 Luật Đầu tư 2020 như sau:
– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm.
Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
– Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
– Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định, trừ các dự án đầu tư sau đây:
+ Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
+ Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
3. Nội dung của thuyết minh dự án bao gồm
4. Các giải pháp thực hiện bao gồm
5. Mẫu thuyết minh dự án đầu tư năm 2023
- Sản xuất phân bón hữu cơ từ nguồn rác thải của hoạt động phân loại rác thải sinh hoạt, với công suất 150.000 tấn sản phẩm/năm phục vụ cho nhu cầu thị trường.
- Tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mục tiêu của dự án
- Sản xuất phân bón hữu cơ từ nguồn rác thải của hoạt động phân loại rác thải sinh hoạt, với công suất 150.000 tấn sản phẩm/năm phục vụ cho nhu cầu thị trường.
- Tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tạo công ăn việc làm cho một số lao động của địa phương, góp một phần nhỏ vào ổn định tình hình an ninh và xã hội do giảm bớt số lượng người thất nghiệp.
- Kích thích, thu hút và thúc đẩy các nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất phát triển.
- Góp phần vào định hướng của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp về một nền nông nghiệp hữu cơ.
Công suất
Tổng công suất sản xuất phân bón hữu cơ tại dự án là 150.000 tấn sản phẩm/năm.
Công nghệ sản xuất
Do thành phần nguyên liệu chính là rác thải sinh hoạt, nên công nghệ sản xuất được áp dụng là công nghệ ủ bằng máy ủ phân SHB, lên men bằng máy. Nên, cho mỗi tấn phân hữu cơ được sản xuất có thành phần nguyên liệu gồm:
– Phân chuồng:
– Phân xanh (mùn rác hữu cơ):
– Chế phẩm vi sinh
Tại dự án sẽ lắp đặt 01 dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ với công suất 150.000 tấn/năm.
Thuyết minh quy trình:
* Rác thải hữu cơ sau khi phân loại sẽ được nghiền sơ bộ ban đầu
* Đem trộn và ủ cùng phân chuồng theo quy trình công nghệ SHB
* Đảo trộn cho đều
Định lượng và phối trộn
Nghiền
Sấy
Kiểm tra:
KCS kiểm tra các chỉ tiêu: màu sắc, mùi, khối lượng tịnh, ngày sản xuất, hạn sử dụng, bao bì,.. đạt yêu cầu thì tiến hành đóng gói sản phẩm.
Đóng gói:
Sau đó thành phẩm đã trộn đều được băng tải đưa đến bồn chứa chuẩn bị đóng bao tự động, sản phẩm được tiến hành đưa đến kho lưu trữ..
Danh mục máy móc, thiết bị
Các máy móc trong dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ được sử dụng tại dự án:
Sản phẩm của dự án
Sản phẩm sản lượng trong năm hoạt động ổn định của dự án:
1.3. Nhu cầu nhân công giai đoạn lắp đặt máy móc, thiết bị
Số lượng công nhân công tác trong giai đoạn lắp đặt là: người. Thời gian công tác 8h/ngày.
Môi trường công tác của công nhân phải luôn được đảm bảo an toàn:
- Xây dựng và cài đặt hệ thống tín hiệu an toàn;
- Xây dựng và bảo trì các phương tiện an toàn như đường vào, lối đi bộ, rào chắn và phương tiện bảo vệ trên cao;
- Điều kiện lao động và các thiết bị phải an toàn;
- Tình trạng công tác thường xuyên được kiểm tra;
- Công nhân được trang bị trọn vẹn bảo hộ lao động;
1.4. Giá trị lợi nhuận tạm tính
– Giá bán trung bình của sản phẩm là:
– Doanh thu của 01 năm: 150.000 tấn *
– Lợi nhuận ròng ước tính: