Những điều cần biết về hao mòn tài sản cố định

Hoạt động của doanh nghiệp luôn cần có một số lượng nhất định tài sản cố định. Theo thời gian thì những tài sản này sẽ hao mòn cả về giá trị và chất lượng. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Những điều cần biết về hao mòn tài sản cố định. Mời các bạn tham khảo.

Hao mòn tài sản cố định

1. Hao mòn tài sản cố định là gì?

Hao mòn là sự giảm dần hiệu quả và giá trị tài sản dùng trong sản xuất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp như bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ khoa học kỹ thuật,…

Cần phải phân biệt giữa hao mòn và khấu hao tài sản cố định. Hao mòn là đặc tính tự nhiên của hàng hóa, giá trị của nó giảm dần theo thời gian. Còn khấu hao là phương pháp con người sử dụng để quy đổi tỷ lệ hao mòn ra giá trị tiền tệ.

Quy định xác định giá trị hao mòn TSCĐ như sau:

– Căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng của TSCĐ, mục đích và hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.

– Nhà nước quy định khung thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn cho từng loại TSCĐ.

2. Nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định

Nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 45/2018/TT-BTC như sau:

– Việc tính hao mòn tài sản cố định thực hiện mỗi năm 01 lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Phạm vi tài sản cố định phải tính hao mòn là tất cả tài sản cố định hiện có quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này tính đến ngày 31 tháng 12 của năm tính hao mòn;

– Tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này thực hiện tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này;

– Trường hợp bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thì hao mòn tài sản cố định của năm tài chính mà đơn vị, người có thẩm quyền quyết định bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được thực hiện tại đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản;

– Trường hợp kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo quyết định của đơn vị, người có thẩm quyền thì hao mòn tài sản cố định được xác định trên cơ sở giá trị đánh giá lại sau khi kiểm kê từ năm tài chính mà đơn vị, người có thẩm quyền xác định giá trị đánh giá lại.

Việc tính hao mòn tài sản cố định phải tuân thủ đúng theo nguyên tắc nêu trên.

3. Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định

Điều 15 Thông tư 45/2018/TT-BTC quy định phương pháp tính hao mòn tài sản cố định cụ thể như sau:

(2) Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định được tính theo công thức sau:

Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định x Tỷ lệ tính hao mòn (% năm)

Hàng năm, trên cơ sở xác định số hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát sinh trong năm, đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tính tổng số hao mòn của tất cả tài sản cố định tại đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cho năm đó theo công thức sau:

Số hao mòn tài sản cố định lũy kế tính đến năm (n) = Số hao mòn tài sản cố định đã tính đến năm (n-1) + Số hao mòn tài sản cố định tăng trong năm (n) – Số hao mòn tài sản cố định giảm trong năm (n)

(2) Đối với những tài sản cố định có thay đổi về nguyên giá thì đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp căn cứ các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi xác định lại theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này để tiếp tục tính hao mòn tài sản cố định cho các năm còn lại.

(3) Đối với tài sản cố định tiếp nhận từ việc bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thì mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định theo dõi trên sổ kế toán tại đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này; trong đó nguyên giá của tài sản cố định được xác định theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

(4) Số hao mòn tài sản cố định cho năm cuối cùng thuộc thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế đã thực hiện của tài sản cố định đó.

4. Xác định thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định

Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn được dùng để xác định hao mòn tài sản cố định trong phương pháp nêu trên được quy định tại Điều 14 Thông tư 45/2018/TT-BTC như sau:

(1) Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 45/2018/TT-BTC.

Đối với tài sản cố định hữu hình được sử dụng ở địa bàn có điều kiện thời tiết, điều kiện môi trường ảnh hưởng đến mức hao mòn của tài sản cố định, trường hợp cần thiết phải quy định thời gian sử dụng của tài sản cố định khác với quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị trung ương quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Việc điều chỉnh tỷ lệ hao mòn tài sản cố định không vượt quá 20% tỷ lệ hao mòn tài sản cố định quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với tài sản cố định giao, điều chuyển chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản điều chuyển hoặc được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản thực hiện xác định lại thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định giao, điều chuyển để đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao, nhận điều chuyển tài sản làm cơ sở để kế toán tài sản cố định.

Đối với tài sản cố định của đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp kiểm kê phát hiện thừa thì đơn vị, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện xác định lại thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định kiểm kê phát hiện thừa làm cơ sở để kế toán tài sản cố định.

(2) Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình thuộc phạm vi quản lý của Bộ, đơn vị trung ương, địa phương (theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 45/2018/TT-BTC).

Thời gian sử dụng của một tài sản cố định vô hình không thấp hơn 04 (bốn) năm và không cao hơn 50 (năm mươi) năm.

Trường hợp cần thiết phải quy định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình dưới 04 năm thì Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.

Trên đây là tất cả thông tin về Những điều cần biết về hao mòn tài sản cố định mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi  luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com