Cầm cố chứng khoán là việc các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng cho vay tiền để đầu tư chứng khoán, tài sản đảm bảo là chứng khoán. Đây thực chất là một dạng quan hệ hợp đồng giữa bên cầm cố (người đầu tư) và bên nhận cầm cố (ngân hàng). Việc thực hiện cầm cố chứng khoán trên cơ sở hợp đồng pháp lý của hai chủ thể tham gia, trong đó quy định rõ giá trị chứng khoán cầm cố, số tiền vay, lãi suất và thời hạn trả nợ, phương thức xử lý chứng khoán cầm cố. Mời bạn cân nhắc nội dung trình bày: Những quy định về cầm cố cổ phiếu để biết thêm chi tiết.
Những quy định về cầm cố cổ phiếu
1. Quy định của pháp luật về cầm cố cổ phiếu
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể về loại tài sản nào sẽ được cầm cố. Gọi chung là tài sản thì sẽ được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Căn cứ tại Điều 295 Bộ Luật Dân sự 2015 được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời gian xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.
Tại khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định như sau
8. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Vì vậy, cổ phần cũng được coi là một loại tài sản, khi được phát hành cổ phiếu, cổ đông được ghi tên trên sổ đăng ký cổ đông, sổ này được coi là giấy tờ có giá. Do đó cổ đông có thể cầm cố cổ phần của mình.
2. Quy định về hạn mức cầm cố cổ phiếu
Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ – CP quy định “Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, giấy tờ có giá khác theo hướng dẫn của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch”.
Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ – CP quy định: “Trong trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố đối với giấy tờ có giá đó”.
Trong trường hợp người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán vi phạm cam kết đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố mà gây tổn hại cho bên nhận cầm cố thì phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại cho bên nhận cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp tài sản cầm cố là các loại chứng khoán thuộc đối tượng phải đăng ký, lưu ký chứng khoán thì việc đăng ký cầm cố tại đơn vị đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và việc đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về chứng khoán”.
Vì vậy có thể vay thế chấp bằng cổ phiếu theo hướng dẫn của pháp luật. Có thể hiểu việc giao cổ phiếu cho chủ nợ có bảo đảm giúp thỏa mãn yêu cầu giao tài sản cầm cố cho chủ nợ có bảo đảm quy định tại các Điều 326 và Điều 328 của Bộ luật dân sự 2005 để hợp đồng cầm cố có hiệu lực.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2014, “cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”.
Vì vậy, cổ phiếu không tự thân chứa các quyền hành động đối với công ty bởi vì các quyền phát sinh từ phần vốn góp như quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức và quyền được hưởng khối tài sản còn lại của công ty khi tiến hành thủ tục thanh lý cũng như mọi quyền phát sinh từ hợp đồng khác đối với công ty phụ thuộc vào việc đăng ký vào sổ cổ đông của công ty.
Hiện nay không có văn bản nào ghi nhận hạn mức cổ phiếu được đem đi cầm cổ của công ty là bao nhiêu. Việc cầm cố bao nhiêu cổ phiếu sẽ do các thành viên trong công ty tự thỏa thuận với nhau
3. Rủi ro khi cầm cố cổ phiếu
– Giá trị phần vốn góp được thế chấp bị giảm sút do việc quản lý công ty không tốt hay trong tình huống xấu hơn do động cơ xấu của bên bảo đảm vì bên bảo đảm vẫn thực hiện quyền biểu quyết nên vẫn tham gia vào việc quản lý công ty.
– Việc phần vốn góp thế chấp biến mất do việc công ty giảm vốn điều lệ nhằm làm vô hiệu hóa giao dịch cầm cố vì tài sản cầm cố không còn sau đó lại thực hiện tăng vốn điều lệ.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Những quy định về cầm cố cổ phiếu. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Những quy định về cầm cố cổ phiếu, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.