Trước khi nộp thuế, người nộp thuế phải đến đơn vị thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để khai thuế. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa thì bạn đến đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày Nộp tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở đâu? để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Có thể hiểu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (hay còn gọi là thuế đất phi nông nghiệp) là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc mà người sử dụng đất phải đóng khi sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp không phải đóng hoặc được miễn đóng.
2. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ Điều 15 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
– Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC;
+ Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Quyết định giao đất;
Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất;
Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
– Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC.
3. Nguyên tắc khai thuế đất phi nông nghiệp
Tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về nguyên tắc khai thuế như sau:
– Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như:
+ Tên, số CMT, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế;
+ Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng.
Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai trọn vẹn các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân: UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của đơn vị chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức: Trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của đơn vị Thuế,
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi đơn vị Thuế.
– Hàng năm, NNT không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên;
Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
– Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở.
Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký.
4. Thủ tục nộp thuế đất phi nông nghiệp
Việc đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai thuế sử dụng đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ khai thuế đất phi nông nghiệp
Sau khi đã có trọn vẹn hồ sơ khai thuế, Quý khách hàng cần nộp hồ sơ này tại các đơn vị nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, cụ thể như sau:
Trường hợp quý khách hàng có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng Tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì quý khách hàng thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp phường và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp;
Trường hợp quý khách hàng có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì quý khách hàng phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi có thửa đất chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế;
Trường hợp Quý khách hàng có đất ở đối với nhiều thửa đất tại các quận, huyện và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: Quý khách hàng phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thừa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục thuế nơi quý khách hàng chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp;
Trường hợp Quý khách hàng có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất tại các quận, huyện khác nhau và chỉ có một thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì quý khách hàng phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp phường nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi cục thuế nơi có thửa đất ở vượt hạn mức; và
Trường hợp Quý khách hàng có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì quý khách hàng phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã phường nơi có đất chịu thuế; đồng thời, lựa chọn Chi cục thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện việc lập tờ khai tổng hợp.
Lưu ý: Hàng năm, Quý khách hàng không phải thực hiện khai lại Thuế sử dụng đất nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Bước 3: Nhận thông báo nộp thuế
Căn cứ theo tờ khai thuế của quý khách hàng đơn vị thuế sẽ tính, lập thông báo nộp thuế và gửi thông báo này cho quý khách hàng chậm nhất là vào các ngày 30 tháng 9 hàng năm. Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế của đơn vị thuế, nếu thấy nội dung nào chưa chính xác, quý khách hàng có quyền phản hồi (sửa chữa kê khai bổ sung) về các thông tin trên thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày công tác kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của Quý khách hàng.
Bước 4: Nộp thuế
Sau khi nhận được thông báo nộp thuế quý khách hàng có nghĩa vụ nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Tuy nhiên, Quý khách hàng có thể lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm, miễn sao quý khách hàng phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là 31 tháng 12 hàng năm đó. Mặt khác, nếu quý khách hàng đã sử dụng ổn định tối thiểu 5 năm, Quý khách hàng có quyền đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm và thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.