Để tạo được thế chủ động cho người có quyền trong các quan hệ nghĩa vụ được hưởng quyền dân sự, pháp luật cho phép các bên có thể thỏa thuận đặt ra các biện pháp bảo đảm việc giao kết hợp đồng, cũng như việc thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy, việc đăng ký biện pháp đảm bảo có ý nghĩa vô cùng cần thiết trong việc đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đối với các bên tham gia quan hệ nghĩa vụ. Vậy Phí đăng ký giao dịch bảo đảm xe ô tô? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!
1. Thế chấp ô tô có cần đăng ký giao dịch bảo đảm được không?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP các giao dịch đăng ký bảo đảm như sau
Các trường hợp đăng ký
1. Các biện pháp bảo đảm sau đây phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
d) Thế chấp tàu biển.
2. Các biện pháp bảo đảm sau đây được đăng ký khi có yêu cầu:
a) Thế chấp tài sản là động sản khác;
b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
c) Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; mua bán tàu bay, tàu biển; mua bán tài sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu.
Vì vậy, pháp luật không bắt buộc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc thế chấp chiếc ô tô. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm này được phát sinh khi có yêu cầu của các bên.
2. Đăng ký giao dịch bảo đảm khi thế chấp xe ô tô tại đơn vị nào?
Về đơn vị có thẩm quyền thực hiện đăng ký, gửi tới thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định tại Điều 9 Nghị định 102/2017/NĐ-CP như sau:
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký, gửi tới thông tin về biện pháp bảo đảm
1. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, gửi tới thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay.
2. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, gửi tới thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, gửi tới thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi chung là Trung tâm Đăng ký) thực hiện đăng ký, gửi tới thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Vì vậy khi đăng ký giao dịch bảo đảm đối với thế chấp xe ô tô chị anh đến Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
3. Nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm thế nào?
Khi thực hiện nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm anh có thể lựa chọn một trong các cách thức được quy định tại Điều 13 Nghị định 102/2017/NĐ-CP gồm có:
– Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
– Nộp trực tiếp;
– Qua đường bưu điện;
– Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
Đối với cách thức đăng ký qua hệ thống đăng ký trực tuyến thì tại Điều 53 Nghị định 102/2017/NĐ-CP có nêu cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có quyền lựa chọn phương thức đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm khi hệ thống đăng ký trực tuyến chính thức vận hành.
Bên cạnh đó về hồ sơ khi đăng ký giao dịch bảo đảm đối với xe ô tô cần chuẩn bị trọn vẹn các giấy tờ theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Hồ sơ đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tài sản là động sản khác
1. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tài sản là động sản khác sau đây:
a) Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
b) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp trong trường hợp phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu của một trong các bên tham gia biện pháp bảo đảm (01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
c) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu), trừ các trường hợp sau đây: Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp bao gồm nhiều cá nhân, pháp nhân ủy quyền cho một cá nhân hoặc một pháp nhân trong số đó yêu cầu đăng ký; người yêu cầu đăng ký là người được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm;
d) Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo hướng dẫn tại Điều 12 của Nghị định này, nếu có.
4. Phí đăng ký giao dịch bảo đảm xe ô tô?
Mức thu
a) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm:
– Đăng ký giao dịch bảo đảm: 80.000 đồng/hồ sơ;
– Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm: 70.000 đồng/hồ sơ;
– Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký: 60.000 đồng/hồ sơ;
– Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm: 20.000 đồng/hồ sơ.
b) Mức thu phí gửi tới thông tin về giao dịch bảo đảm: 30.000 đồng/trường hợp.
Trên đây là Phí đăng ký giao dịch bảo đảm xe ô tô? mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!