“Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.” Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về So sánh về vật tiêu hao, vật không tiêu hao? Cho ví dụ. Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !
So sánh về vật tiêu hao, vật không tiêu hao? Cho ví dụ
1. Vật tiêu hao là gì ?
Căn cứ theo hướng dẫn chi tiết tại Điều 112 Bộ luật dân sự 2015:
“Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.”
Tính chất của vật là căn cứ để xác định phương thức chuyển giao vật giữa các chủ thể. Vì vậy, việc xác định tính chất của vật rất cần thiết trong các quan hệ có đối tượng là vật. Xác định tính chất của vật để lựa chọn các quan hệ cho phù hợp, tránh được những rủi ro và những tranh chấp có thể phát sinh giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự và trong tố tụng dân sự.
Vật tiêu hao theo hướng dẫn trên là vật qua một lần sử dụng không còn giữ nguyên được tính chất, khối lượng, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vì vậy, vật tiêu hao không thể dùng làm đối tượng của hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản. Vì nghĩa vụ của bên thuê, mượn tài sản phải trả lại tài sản thuê khi đến hạn hoặc mục đích thuê, mượn đã đạt được và phải trả lại vật thuê, mượn. Nếu vật tiêu hao thì không thể trả lại sau khi bên thuê sử dụng. Căn cứ về hợp đồng thuê tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
“Điều 482. Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường tổn hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.”
2. Vật không tiêu hao là gì? (Cập nhật 2023)
Căn cứ theo hướng dẫn chi tiết tại khoản 2 Điều 112 Bộ luật dân sự 2015:
“Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.”
Vật không tiêu hao là vật qua sử dụng một lần hoặc nhiều lần vẫn giữ nguyên được tính chất, tính năng và giá trị sử dụng ban đầu. Vì vậy, vật không tiêu hao có thể là đối tượng của các hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản. Ví vụ, nhà ở, xe máy, ôtô, máy bay, tàu thuyền…. là vật không tiêu hao, là đối tượng của các họp đồng cho thuê, cho mượn tài sản. Trong quan hệ thuê, mượn tài sản, bên thuê, mượn sử dụng vật đúng tính năng, công dụng của vật trong thời hạn thuê, mượn hoặc mục đích thuê, mượn đã đạt được thì bên thuê, mượn có nghĩa vụ trả lại vật thuê cho chủ sở hữu hoặc cho bên có quyền cho thuê. Mặt khác, vật không tiêu hao còn có thể là một vật chứng để chứng minh trong một vụ án hình sự hay dân sự để kết tội hoặc bảo vệ lợi ích của bên có quyền. Vật không tiêu hao còn là điều kiện để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp tài sản có quyền yêu cầu người đang chiếm hữu vật có nghĩa vụ trả lại tài sản theo phương thức kiện dân sự đòi lại tài sản.
3. So sánh về vật tiêu hao, vật không tiêu hao? Cho ví dụ
Trong quan hệ xã hội giữa người với người luôn luôn có sự chuyển giao vật (tài sản) thông qua các giao dịch dân sự. Tính chất của vật là căn cứ để xác định phương thức chuyển giao vật giữa các chủ thể. Vì vậy, việc xác định tính chất của vật rất cần thiết trong các quan hệ có đối tượng là vật.
Xác định tính chất của vật để lựa chọn các quan hệ cho phù hợp, tránh được những rủi ro và những tranh chấp có thể phát sinh giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự và trong tố tụng dân sự.
Vật không tiêu hao là vật qua sử dụng một lần hoặc nhiều lần vẫn giữ nguyên được tính chất, tính năng và giá trị sử dụng ban đầu. Vì vậy, vật không tiêu hao có thể là đối tượng của các hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản. Ví vụ, nhà ở, các phương tiện cơ giới là vật không tiêu hao, là đối tượng của các hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản.
Trong quan hệ thuê, mượn tài sản, bên thuê, mượn sử dụng vật đúng tính năng, công dụng của vật trong thời hạn thuê, mượn hoặc mục đích thuê, mượn đã đạt được thì bên thuê, mượn có nghĩa vụ trả lại vật thuê cho chủ sở hữu hoặc cho bên có quyền cho thuê.
Mặt khác, vật không tiêu hao còn có thể là một vật chứng để chứng minh trong một vụ án hình sự hay dân sự để kết tội hoặc bảo vệ lợi ích của bên có quyền. Vật không tiêu hao còn là điều kiện để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp tài sản có quyền yêu cầu người đang chiếm hữu vật có nghĩa vụ trả lại tài sản theo phương thức kiện dân sự đòi lại tài sản.
Vật tiêu hao là vật qua một lần sử dụng không còn giữ nguyên được tính chất, khối lượng, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vì vậy, vật tiêu hao không thể dùng làm đối tượng của hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản. Vì nghĩa vụ của bên thuê, mượn tài sản phải trả lại tài sản thuế khi đến hạn hoặc mục đích thuê, mượn đã đạt được và phải trả lại vật thuê, mượn. Nếu vật tiêu hao thì không thể trả lại sau khi bên thuê sử dụng. Vì vậy, khoản 1 Điều 112 BLDS quy định về vật tiêu hao và tính chất của vật tiêu hao.
Điều 211 quy định về vật không tiêu hao, vật không tiêu hao với ý nghĩa là cảm nhận trực quan về cách thức của vật, mà chưa quy định về vật tiêu hao về bản chất thông qua công nghệ, kỹ thuật hay kinh nghiệm lao động, sản xuất. Trong xây dựng, người ta sử dụng các vật liệu xây dựng như xi măng, cát, sỏi, nước, sắt, vôi… để dựng lên một vật kiến trúc như ngôi nhà, cầu, cảng… thì các vật này trộn lẫn vào nhau tạo thành vật kiến trúc, các vật đã qua sử dụng cũng không giữ nguyên được hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng ban đầu. Sự kiện sử dụng vật trong trường hợp này cũng xác định các vật liệu xây dựng qua sử dụng cũng là vật tiêu hao về bản chất hóa – lý.
Vì vậy, việc xác định vật tiêu hao hay vật không tiêu hao rất cần thiết trong quan hệ pháp luật về tài sản. Chủ sở hữu của vật tiêu hao không thể kiện đòi lại vật, khi chủ thể khác đã chiếm hữu sử dụng vật tiêu hao của mình. Trong trường hợp này, chủ sở hữu chỉ có thể kiện đòi bồi thường tổn hại về tài sản.
Vật tồn tại khách quan ở một trong ba trạng thái là rắn, lỏng và khí. Vì vậy, vật tồn tại ở thể lỏng, thể khí là vật tiêu hao sau một lần sử dụng. Thể lỏng như nước. Thể khí như ga, bình khí như ôxy sử dụng trong y học và trong công nghiệp là những vật tiêu hao.
Đối với thể lỏng là nước, có thể sau một lần hoặc nhiều lần sử dụng thì dung tích nước trong chậu, trong bình vẫn không hao hụt về cách thức, nhưng nước dùng để rửa các vật dụng hoặc vệ sinh tay, chân… đã không còn giữ nguyên được bản chất của nước ban đầu, trước khi chưa sử dụng.
Có một loại tài sản chưa được quy định trong BLDS của Việt Nam là điện. Xét về mặt vật lý, điện là một dạng của vật chất gắn liền với tương tác điện điện từ, là một trong các loại tương tác cơ bản khác của vũ trụ, thể hiện bằng các tích. Điện có hai loại âm và dương, chúng có tính lượng tử với giá trị cơ bản.
Khái niệm về điện được hiểu là năng lượng điện, là một loại tài sản được sử dụng trong sinh hoạt, trong sản xuất…, điện là năng lượng được sử dụng rộng rãi, phổ biến, tiện ích trong nền kinh tế quốc dân, và theo tính chất thì điện cũng là vật tiêu hao.
Ngoài các vật tiêu hao đã xác định, thì vật liệu nổ cũng là vật tiêu hao. Tuy nhiên, vật liệu nổ theo Nghị định số 47-CP, ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ phải được quản lý chặt chẽ để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Trên đây là những nội dung về So sánh về vật tiêu hao, vật không tiêu hao? Cho ví dụ do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khách hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !