Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 09/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về các loại tài sản công nghệ thông tin. Bài viết sau đây, hãy cùng LVN Group nghiên cứu kỹ hơn về Tài sản công nghệ thông tin là gì? cũng như những vấn đề liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi !!
Tài sản công nghệ thông tin là gì?
1. Tài sản công nghệ thông tin là gì?
Tài sản công nghệ thông tin là các trang thiết bị, thông tin thuộc hệ thống CNTT của đơn vị doanh nghiệp.
2. Các loại tài sản công nghệ thông tin bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 09/2020/TT-NHNN quy định như sau:
Quản lý tài sản công nghệ thông tin
1. Các loại tài sản công nghệ thông tin bao gồm:
a) Tài sản thông tin: các dữ liệu, thông tin ở dạng số được xử lý, lưu trữ thông qua hệ thống thông tin;
b) Tài sản vật lý: các thiết bị công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông, vật mang tin và các thiết bị phục vụ cho hoạt động của hệ thống thông tin;
c) Tài sản phần mềm: các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích, phần mềm lớp giữa, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chương trình ứng dụng, mã nguồn và công cụ phát triển.
2. Tổ chức lập danh sách của tất cả các tài sản công nghệ thông tin gắn với từng hệ thống thông tin theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 5 Thông tư này. Định kỳ hàng năm rà soát và cập nhật danh sách tài sản công nghệ thông tin.
3. Căn cứ theo cấp độ của hệ thống thông tin, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ phù hợp với từng loại tài sản công nghệ thông tin.
4. Căn cứ phân loại tài sản công nghệ thông tin tại khoản 1 Điều này, tổ chức xây dựng và thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài sản theo hướng dẫn tại Điều 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Thông tư này.
Vì vậy trong hoạt động ngân hàng thì các loại tài sản công nghệ thông tin sẽ gồm:
– Tài sản thông tin;
– Tài sản vật lý;
– Tài sản phần mềm.
Và tổ chức lập danh sách của tất cả các tài sản công nghệ thông tin gắn với từng hệ thống thông tin theo hướng dẫn.
Định kỳ hàng năm rà soát và cập nhật danh sách tài sản công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.
3. Phân loại thông tin trong bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-NHNN quy định như sau:
Phân loại thông tin
Thông tin xử lý, lưu trữ thông qua hệ thống thông tin được phân loại theo thuộc tính bí mật như sau:
1. Thông tin công cộng là thông tin được công khai cho tất cả các đối tượng mà không cần xác định danh tính, địa chỉ cụ thể của các đối tượng đó;
2. Thông tin riêng (hoặc thông tin nội bộ) là thông tin được phân quyền quản lý, khai thác cho một hoặc một nhóm đối tượng được xác định danh tính;3. Thông tin cá nhân là thông tin định danh khách hàng và các thông tin sau đây: thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch và các thông tin có liên quan khác;
4. Thông tin bí mật là: (i) Thông tin Mật, Tối Mật, Tuyệt Mật theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; (ii) Thông tin hạn chế tiếp cận theo hướng dẫn của tổ chức.
Vì vậy thông tin trong bảo đảm an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng sẽ gồm những loại như sau:
– Thông tin công cộng;
– Thông tin riêng (hoặc thông tin nội bộ);
– Thông tin cá nhân;
– Thông tin bí mật.
4. Quy chế an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2020/TT-NHNN quy định như sau:
Quy chế an toàn thông tin
1. Tổ chức xây dựng quy chế an toàn thông tin phù hợp với hệ thống thông tin, cơ cấu tổ chức, yêu cầu quản lý và hoạt động của tổ chức. Quy chế an toàn thông tin phải được người uỷ quyền hợp pháp ký ban hành và triển khai thực hiện trong toàn tổ chức.
2. Quy chế an toàn thông tin tối thiểu gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Quản lý tài sản công nghệ thông tin;
b) Quản lý nguồn nhân lực;
c) Bảo đảm an toàn về mặt vật lý và môi trường lắp đặt;
d) Quản lý vận hành và trao đổi thông tin;
đ) Quản lý truy cập;
e) Quản lý sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba;
g) Quản lý tiếp nhận, phát triển, duy trì hệ thống thông tin;
h) Quản lý sự cố an toàn thông tin;
i) Bảo đảm hoạt động liên tục của hệ thống thông tin;
k) Kiểm tra nội bộ và chế độ báo cáo.
3. Tổ chức rà soát quy chế an toàn thông tin tối thiểu mỗi năm một lần, bảo đảm sự trọn vẹn của quy chế theo các quy định tại Thông tư này. Khi phát hiện những bất cập, bất hợp lý gây ra mất an toàn thông tin hoặc theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền, tổ chức tiến hành chỉnh sửa, bổ sung ngay quy chế an toàn thông tin đã ban hành.
Trên đây là toàn bộ thông tin trả lời liên quan đến Tài sản công nghệ thông tin là gì? mà LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi; LVN Group với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.