Thông tư 01/2020/TT-VKSTC

Thông tư là cách thức văn bản pháp luật được một số chủ thể có thẩm quyền ban hành. Ví như Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hoặc bộ trưởng, thủ trưởng đơn vị ngang bộ. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group giới thiệu đến các bạn Thông tư 01/2020/TT-VKSTC. Cùng cân nhắc qua nào.
Thông tư 01/2020/TT-VKSTC

1. Thông Tư Là Gì?

Thông tư là văn bản giải thích, hướng dẫn thực hiện những văn bản của nhà nước ban hành, thuộc phạm vi quản lí của một ngành nhất định. Thông tư do Bộ hay đơn vị ngang Bộ ban hành, thường do Bộ trưởng hay chủ tịch ký. Mặt khác, thông tư cũng có thể do nhiều Bộ ngành có liên quan cùng ban hành để áp dụng trong phạm vi liên quan tới các đơn vị đó.

2. Nội dung Thông tư 01/2020/TT-VKSTC

THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 01/2019/TT-VKSTC NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2019 CỦA VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kim sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Thđua, khen thưởng năm 2003, đã được sửa đi, b sung năm 2005 và năm 2013;
Căn cứ Nghị định s91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thhành một số điều của Nghị định s 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng;
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư sửa đi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định của Thông tư s 01/2019/TT-VKSTC ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Viện trưởng Viện kim sát nhân dân ti cao quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 01/2019/TT-VKSTC của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân
  1. Sửa đổikhoản 2 Điều 3như sau:
“2. Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 12/2019/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.”
  1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4như sau:
“2. Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 12/2019/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.”
  1. Sửa đổikhoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7như sau:
“1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua gắn với nhiệm vụ chính trị của đơn vị, đơn vị và xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tiễn làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch; bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của Ngành, của địa phương, đơn vị để đề ra phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân”.
“3. Triển khai các biện pháp tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia thi đua, thường xuyên đôn đốc, theo dõi quá trình tổ chức thi đua; chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp để thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua trong thời gian tiếp theo.
  1. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến đã lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Đối với phong trào thi đua có thời gian dài phải chú trọng công tác chỉ đạo điểm, hướng dẫn, kiểm tra và phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, hiệu quả để mọi người học tập.”
  1. Sửa đổi, bổ sungkhoản 3 Điều 12như sau:
“3. Tổ chức bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, dẫn đầu cụm, khối thi đua để đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”. Bình chọn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong cụm, khối thi đua khi tham gia phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) do ngành Kiểm sát nhân dân tổ chức để đề nghị tặng “Bằng khen” của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.”
  1. Bãi bỏkhoản 4 Điều 14.
  2. Sửa đổiđiểm b khoản 1 Điều 15như sau:
“b) Có sáng kiến để tăng hiệu quả công tác được đơn vị, đơn vị công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, chuyên đề đã nghiệm thu được áp dụng tại đơn vị, đơn vị hoặc đã được ngành Kiểm sát nhân dân tặng bằng khen, giấy khen do có thành tích xuất sắc đột xuất trong năm công tác và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.”
  1. Bổ sung điểm e vàokhoản 2 Điều 26như sau:
“e) Được bình chọn có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong cụm, khối thi đua khi tham gia phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) do ngành Kiểm sát nhân dân tổ chức.”
  1. Sửa đổikhoản 1 và khoản 4 Điều 32như sau:
“1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân và giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đánh giá phạm vi ảnh hưởng đối với thành tích của tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý”.
“4. Vụ Thi đua – Khen thưởng là thường trực của Hội đồng, có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng. Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hội nghị hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thực hiện bỏ phiếu như các thành viên khác.
b) Xin ý kiến các thành viên vắng mặt bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
c) Hoàn thiện biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn.”
9. Sửa đổikhoản 3 và khoản 4 Điều 42như sau:
“3. Đối với cá nhân khi có thông báo nghỉ hưu, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị lập hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo hướng dẫn.
Đối với cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc từ trần), hồ sơ đề nghị khen thưởng do đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn; nếu đơn vị mà cá nhân đó công tác đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị khen thưởng.
  1. Đối với Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Báo Bảo vệ pháp luật hoặc Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tạp chí Kiểm sát đăng tải và báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trước khi Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân họp xét, đề nghị khen thưởng.”
  2. Bổ sung khoản 4 vàoĐiều 48như sau:
“4. Căn cứ đề nghị của các đơn vị, Thường trực Hội đồng thẩm định báo cáo Phó Chủ tịch Hội đồng cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc khen thưởng.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
Trên đây là các thông tin về Thông tư 01/2020/TT-VKSTC Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com