Thông tư số 01/2021/TT-BCT của Bộ Công thương

Thông tư là cách thức văn bản pháp luật được một số chủ thể có thẩm quyền ban hành. Ví như Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hoặc bộ trưởng, thủ trưởng đơn vị ngang bộ. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group giới thiệu đến các bạn Thông tư số 01/2021/TT-BCT của Bộ Công thương. Cùng cân nhắc qua nào.
Thông tư số 01/2021/TT-BCT của Bộ Công thương

1. Thông Tư Là Gì?

Thông tư là văn bản giải thích, hướng dẫn thực hiện những văn bản của nhà nước ban hành, thuộc phạm vi quản lí của một ngành nhất định. Thông tư do Bộ hay đơn vị ngang Bộ ban hành, thường do Bộ trưởng hay chủ tịch ký. Mặt khác, thông tư cũng có thể do nhiều Bộ ngành có liên quan cùng ban hành để áp dụng trong phạm vi liên quan tới các đơn vị đó.

2. Thông tư bao gồm những gì?

Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được ban hành để thực hiện việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan giao.
Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để quy định, những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao.
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ được ban hành thông tư để quy định:
Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết củaỦy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp giữa các đơn vị này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng.

3. Tóm tắt nội dung Thông tư số 01/2021/TT-BCT của Bộ Công thương 

Ngày 31/3/2021, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 01/2021/TT-BCT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2016/TT-BCT ngày 13/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực Công Thương.
Theo đó, Bộ Công Thương bổ sung phạm vi giám định tư pháp trong lĩnh vực Công Thương bao gồm: Năng lượng; Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; Công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ; An toàn kỹ thuật công nghiệp; An toàn thực phẩm; Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; Thương mại điện tử; Quản lý thị trường; Cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Xúc tiến thương mại.
Bên cạnh đó, đối với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm, Vụ Pháp chế lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Văn phòng Bộ để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung. Văn phòng Bộ có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được danh sách.
Mặt khác, việc cấp mới, thu hồi thẻ giám định tư pháp được thực hiện đồng thời với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp. Mẫu thẻ, trình tự, thủ tực cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20/5/2021.

4. Một số nội dung của Thông tư số 01/2021/TT-BCT

  1. Bổ sung Điều 2a quy định về phạm vi giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương vào sau Điều 2, cụ thể:
Giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương gồm giám định tư pháp về các vấn đề chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương theo hướng dẫn của pháp luật trong các lĩnh vực:
  1. Năng lượng.
  2. Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp.
  3. Công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ.
  4. An toàn kỹ thuật công nghiệp.
  5. An toàn thực phẩm.
  6. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
  7. Thương mại điện tử.
  8. Quản lý thị trường.
  9. Cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
  10. Xúc tiến thương mại.
  11. Các lĩnh vực khác theo hướng dẫn của pháp luật.
  12. Sửa đổi khoản 3 Điều 3 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương, cụ thể là tiêu chuẩn về thời gian thực tiễn hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo như sau:
“3. Đã qua thực tiễn hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.”
  1. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 4 quy định tiêu chuẩn người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương, cụ thể là tiêu chuẩn về thời gian thực tiễn hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo như sau:
“c) Đã qua thực tiễn hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.”
  1. Bổ sung Điều 5a quy định việc cấp mới, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp vào sau Điều 5, theo đó:
– Việc cấp mới, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện đồng thời với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
– Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 quy định về thành phần hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
“1. Giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị, đơn vị, tổ chức về thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.”
  1. Bổ sung Điều 14a quy định về thời hạn giám định tư pháp vào sau Điều 14 như sau:
“Điều 14a. Thời hạn giám định tư pháp
  1. Thời hạn giám định tư pháp:

a) Tối đa 03 tháng đối với các trường hợp quy định tại Điều 2a của Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này. Trường hợp giám định vụ việc có từ 02 nội dung giám định khác nhau trong lĩnh vực công thương quy định tại Điều 2a của Thông tư này trở lên hoặc có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng;
b) Tối đa 09 ngày đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định quy định tại khoản 5 Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
c) Tối đa 01 tháng đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định quy định tại khoản 6 Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
2. Thời hạn giám định tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày Bộ Công Thương, Sở Công Thương nhận được quyết định của người trưng cầu giám định kèm theo trọn vẹn hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định; hoặc từ ngày giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được trưng cầu trực tiếp nhận được quyết định của người trưng cầu giám định kèm theo trọn vẹn hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định.
3. Trường hợp cần thiết, thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn theo quyết định của đơn vị trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa đối với loại việc đó.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 quy định việc bàn giao, bảo quản, lưu trữ hồ sơ, cụ thể:

– Hồ sơ giám định tư pháp của người thực hiện giám định được bàn giao cho đơn vị, đơn vị, tổ chức quản lý trực tiếp.
Hồ sơ giám định tư pháp trong trường hợp giám định tập thể được bàn giao cho đơn vị, đơn vị, tổ chức quản lý trực tiếp của thành viên được giao làm đầu mối triển khai việc giám định.
Hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị, đơn vị, tổ chức quản lý trực tiếp của thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định;
– Cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Công Thương nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo hướng dẫn của pháp luật về lưu trữ và theo hướng dẫn tại Quy chế công tác lưu trữ ban hành kèm theo Quyết định số 453/QĐ-BCT ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Sở Công Thương nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo hướng dẫn của pháp luật về lưu trữ và theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Công Thương.
  1. Bổ sung Phụ lục VI – Mẫu Giấy xác nhận thời gian hoạt động chuyên môn vào Thông tư số 30/2016/TT-BCT như tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BCT.
  2. Về quy định chuyển tiếp:
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2021/TT-BCT quy định: Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đang thực hiện giám định tư pháp theo văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp của người trưng cầu, yêu cầu giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 30/2016/TT-BCT, trừ trường hợp văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn có quy định khác./.
Trên đây là các thông tin về Thông tư số 01/2021/TT-BCT của Bộ Công thương Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích  giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com