Để tạo được thế chủ động cho người có quyền trong các quan hệ nghĩa vụ được hưởng quyền dân sự, pháp luật cho phép các bên có thể thỏa thuận đặt ra các biện pháp bảo đảm việc giao kết hợp đồng, cũng như việc thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy, việc đăng ký biện pháp đảm bảo có ý nghĩa vô cùng cần thiết trong việc đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đối với các bên tham gia quan hệ nghĩa vụ. Vậy Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!
1. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 33 Nghị định 99/2023/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Quyết định 2546/QĐ-BTP, bao gồm:
(1) Phiếu yêu cầu xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 03a ban hành kèm theo Nghị định 99/2023/NĐ-CP.
(2) Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.
(3) Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
– Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;
– Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 33 Nghị định 99/2023/NĐ-CP;
– Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là đơn vị thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự;
– Văn bản của đơn vị có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2023/NĐ-CP;
– Văn bản xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2023/NĐ-CP.
(4) Tùy từng trường hợp thì nộp thêm:
– Trường hợp thực hiện thông qua người uỷ quyền thì văn bản có nội dung về uỷ quyền là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ gửi tới thông tin (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu), trừ trường hợp thực hiện việc đăng ký qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người uỷ quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 99/2023/NĐ-CP.
– Trường hợp chi nhánh của pháp nhân, chi nhánh hoặc phòng giao dịch của pháp nhân là tổ chức tín dụng (sau đây gọi là chi nhánh của pháp nhân) được pháp nhân giao nhiệm vụ thực hiện chức năng của pháp nhân về yêu cầu đăng ký, về yêu cầu gửi tới thông tin thì văn bản có nội dung về việc pháp nhân giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện chức năng của pháp nhân trong yêu cầu đăng ký, yêu cầu gửi tới thông tin là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ gửi tới thông tin (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
– Trường hợp được miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác (quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 99/2023/NĐ-CP) thì người yêu cầu đăng ký có quyền lựa chọn gửi tới một trong giấy tờ, tài liệu sau đây vào trong hồ sơ đăng ký: Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng tín dụng hoặc văn bản khác có thông tin về việc thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu). Việc nộp giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2023/NĐ-CP chỉ thực hiện một lần trong đăng ký cùng một biện pháp bảo đảm.
– Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người thì phải có trọn vẹn chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền uỷ quyền cho những người còn lại.
– Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm m khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2023/NĐ-CP theo yêu cầu của người yêu cầu xóa đăng ký thì bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án là tài liệu phải có trong Hồ sơ đăng ký (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
– Trường hợp xóa đăng ký liên quan đến nhiều biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà có cùng một bên nhận bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký kèm theo 01 Danh mục văn bản được kê khai theo Mẫu số 01đ hoặc Mẫu số 02đ tại Phụ lục tương ứng với biện pháp bảo đảm được xóa đăng ký.
2. Thủ tục xóa đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất từ ngày 15/01/2023
Thủ tục xóa đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ ngày 15/01/2023 như sau:
* Trình tự thực hiện:
– Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất đai);
Trường hợp hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được nộp thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì:
Thời hạn giải quyết hồ sơ được tính từ thời gian Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
– Trường hợp không có căn cứ từ chối thì Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả.
* Cách thức thực hiện:
– Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
– Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;
– Qua thư điện tử.
Cách thức nộp hồ sơ đăng ký qua hệ thống đăng ký trực tuyến, qua thư điện tử (quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định 99/2023/NĐ-CP) đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
** Hồ sơ xóa đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (Điều 33 Nghị định 99/2023/NĐ-CP):
– Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ lục (01 bản chính).
– Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.
– Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì:
Ngoài giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định 99/2023/NĐ-CP còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
+ Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;
+ Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 33 Nghị định 99/2023/NĐ-CP;
+ Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là đơn vị thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự;
+ Văn bản của đơn vị có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2023/NĐ-CP;
+ Văn bản xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2023/NĐ-CP.
** Tùy từng trường hợp thì nộp thêm:
– Trường hợp thực hiện thông qua người uỷ quyền thì văn bản có nội dung về uỷ quyền là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ gửi tới thông tin (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
Trừ trường hợp thực hiện việc đăng ký qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người uỷ quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 99/2023/NĐ-CP (khoản 7 Điều 8 Nghị định 99/2023/NĐ-CP, khoản 4 Điều 24 Nghị định 99/2023/NĐ-CP).
– Trường hợp chi nhánh của pháp nhân, chi nhánh hoặc phòng giao dịch của pháp nhân là tổ chức tín dụng (sau đây gọi là chi nhánh của pháp nhân) được pháp nhân giao nhiệm vụ thực hiện chức năng của pháp nhân về yêu cầu đăng ký, về yêu cầu gửi tới thông tin thì:
Văn bản có nội dung về việc pháp nhân giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện chức năng của pháp nhân trong yêu cầu đăng ký, yêu cầu gửi tới thông tin là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ gửi tới thông tin (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu) (khoản 8 Điều 8 Nghị định 99/2023/NĐ-CP).
– Trường hợp được miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác (quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 99/2023/NĐ-CP) thì người yêu cầu đăng ký có quyền lựa chọn gửi tới một trong giấy tờ, tài liệu sau đây vào trong hồ sơ đăng ký:
Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng tín dụng hoặc văn bản khác có thông tin về việc thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
Việc nộp giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2023/NĐ-CP chỉ thực hiện một lần trong đăng ký cùng một biện pháp bảo đảm (khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2023/NĐ-CP).
-Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người thì phải có trọn vẹn chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền uỷ quyền cho những người còn lại (khoản 4 Điều 12 Nghị định 99/2023/NĐ-CP).
– Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm m khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2023/NĐ-CP theo yêu cầu của người yêu cầu xóa đăng ký thì bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án là tài liệu phải có trong Hồ sơ đăng ký (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) (khoản 2 Điều 20 Nghị định 99/2023/NĐ-CP).
– Trường hợp xóa đăng ký liên quan đến nhiều biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà có cùng một bên nhận bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký kèm theo 01 Danh mục văn bản được kê khai theo Mẫu số 01đ hoặc Mẫu số 02đ tại Phụ lục tương ứng với biện pháp bảo đảm được xóa đăng ký (khoản 5 Điều 20 Nghị định 99/2023/NĐ-CP).
* Thời hạn giải quyết:
– Trong ngày công tác nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu thời gian nhận hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì có thể hoàn thành việc đăng ký trong ngày công tác tiếp theo. Trường hợp đơn vị đăng ký có lý do chính đáng phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì thời hạn giải quyết hồ sơ không quá 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được nộp thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì:
Thời hạn giải quyết hồ sơ được tính từ thời gian Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
– Thời gian không tính vào thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 99/2023/NĐ-CP bao gồm:
+ Thời gian xảy ra sự kiện thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, sự cố hệ thống đăng ký trực tuyến, hỏng mạng lưới điện, mạng internet hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng khác theo văn bản;
Hoặc theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền dẫn đến đơn vị đăng ký không thể thực hiện được việc đăng ký theo thủ tục và thời hạn quy định tại Nghị định 99/2023/NĐ-CP.
+ Thời gian đơn vị đăng ký thực hiện thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 99/2023/NĐ-CP.
* Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chưa được thành lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc đơn vị khác thực hiện chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai thì:
Tiếp tục thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 Nghị định 99/2023/NĐ-CP cho đến khi thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.
* Phí, lệ phí (nếu có): Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với hoạt động đăng ký do đơn vị địa phương thực hiện (STT XII.8 Phần A Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí 2015).
Trên đây là Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!