Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết. Vậy sắp xếp hồ sơ vụ án dân sự được quy định thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.
Vụ án dân sự là gì?
Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết.
Sắp xếp hồ sơ vụ án dân sự
Thư ký phải cập nhật, phân loại, sắp xếp các tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập được và các văn bản tố tụng liên quan đến việc dân sự đang giải quyết, đánh dấu và ghi số bút lục từng tài liệu; đồng thời phải lập bảng kê bút lục và mỗi lần cập nhật tài liệu thì phải ghi ngay vào bảng kê bút lục, tuyệt đối không được để đến khi hồ sơ hoàn thiện xong mới lập bảng kê. Bảng kê bút lục thông thường được bố trí làm 5 cột, theo thứ tự từ trái sang phải, gồm:
- Cột thứ tự (ghi số thứ tự tài liệu);
- Cột tên tài liệu (ghi trọn vẹn, cụ thể tên tài liệu và nguồn tài liệu, ví dụ: Biên bản xác minh tại UBND xã A);
- Cột thời gian (ghi ngày, tháng, năm ban hành hoặc thu thập tài liệu);
- Cột số bút lục (ghi số bút lục của tài liệu);
- Cột ghi chú (ghi cách thức của tài liệu là bản gốc, bản chính hay bản phô tô… và ghi các ghi chú cần thiết khác).
Theo thông lệ xây dựng hồ sơ và sắp xếp tài liệu, chứng cứ hồ sơ vụ việc dân sự từ trước đến nay thì hồ sơ thường được sắp xếp thành 4 tập. Vì vậy, hồ sơ việc dân sự cũng có thể được sắp xếp như hồ sơ vụ án dân sự, tức bao gồm các tập sau:
- Tập cách thức: Gồm các văn bản về thủ tục tố tụng như giấy báo, giấy triệu tập, biên bản tống đạt, biên bản niêm yết, biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ, biên bản giao nhận hồ sơ, giấy ủy quyền, thủ tục về người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự…
- Tập chứng cứ: Gồm các tài liệu là nguồn chứng cứ có ý nghĩa quyết định đến việc giải quyết đúng đắn của việc dân sự. Theo đó, tài liệu, chứng cứ do đương sự xuất trình) và tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập (bao gồm bản tự khai của đương sự, biên bản ghi lời khai, biên bản hòa giải, biên bản xác minh, kết luận giám định, văn bản trả lời của đơn vị chức năng…) được sắp xếp vào tập này.
- Tập tài liệu cân nhắc: Gồm các tài liệu có giá trị cân nhắc trong quá trình Tòa án giải quyết việc dân sự, như luận cứ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, các giấy từ liên quan đến nhân thân của đương sự (bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử…)
- Tập quyết định: Gồm Biên bản phiên họp giải quyết việc dân sự, Quyết định giải quyết việc dân sự hoặc Quyết định đình chỉ việc giải quyết việc dân sự, Quyết định hoãn phiên họp giải quyết việc dân sự (nếu có).
Vụ án dân sự có đặc điểm gì?
– Nguồn gốc của vụ án dân sự là các tranh chấp phát sinh về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại; lao động.
– Các tranh chấp trên phải được giải quyết bởi Tòa án. Kết quả giải quyết vụ án phải được ghi nhận trong bản án của Tòa án và phải được các bên tuân thủ nghiêm chỉnh.
– Các bên trong vụ án dân sự được gọi là các đương sự. Đương sự là cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Phân loại vụ án dân sự
Dựa trên các quan hệ xã hội làm phát sinh tranh chấp được phép khởi kiện ra tòa án, vụ án dân sự được chia thành các loại sau:
– Vụ án về tranh chấp dân sự: là vụ án xảy ra giữa các cá nhân, tổ chức có sự mâu thuẫn về nhân thân hoặc tài sản.
Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp dân sự sau đây sẽ được coi là vu án dân sự:
+ Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
+ Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
+ Tranh chấp về thừa kế tài sản,…
– Vụ án về hôn nhân và gia đình: là vụ án xảy ra giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi ly hôn.
Các tranh chấp về hôn nhân gia đình được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Vụ án về kinh doanh, thương mại: là vụ án xảy ra giữa thương nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với chủ thể khác (không phải là thương nhân), giữa thương nhân với bên thứ ba trong quan hệ kinh doanh, thương mại.
Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Vụ án về lao động: là vụ án xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Sau khi nghiên cứu những thông tin cơ bản về vụ án dân sự là gì?, có thể thấy Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rất rõ ràng, chi tiết về nội dung này. Bên cạnh đó, Bộ luật trên cùng trao cho Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự. Vậy vụ việc dân sự có gì khác biệt với vụ án dân sự. Vì vậy, tiếp theo chúng tôi xin đưa ra một số tiêu chỉ phân biệt dưới đây.
Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về sắp xếp hồ sơ vụ án dân sự. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.