Trong các mối quan hệ xã hội thường ngày, tranh chấp xảy ra là điều không tránh khỏi và khi các bên tranh chấp không thể thương lượng, hòa giải được với nhau thì họ tiến hành nhờ bên thứ ba can thiệp để có thể giải quyết tranh chấp. Một trong những thủ tục mà các bên lựa chọn là thủ tục tố tụng bằng cách nộp đơn khởi kiện và giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung Căn cứ thụ lý vụ án dân sự trong nội dung trình bày dưới đây.
1. Vụ án dân sự là gì?
Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết.
2. Các điều kiện để thụ lý vụ án dân sự
2.1. Chủ thể khởi kiện
Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự bao gồm các cá nhân, đơn vị, tổ chức đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định. Chủ thể khởi kiện phải là người được tham gia vào các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự và họ phải là những chủ thể có quyền khởi kiện được quy định tại Điều 161 và Điều 162 BLTTDS.
2.2. Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Để vụ án đươc thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử. Trước hết, phải xác định tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền chung về dân sự của Tòa án theo hướng dẫn tại các điều 25, 27, 29 BLTTDS được không? Mặt khác, đơn khởi kiện còn phải được gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền theo cấp xét xử theo Điều 33, 34 BLTTDS và phải đúng thẩm quyền theo lãnh thổ theo Điều 35, 36 BLTTDS. Trong trường hợp người khởi kiện có quyền lựa chọn Tòa án theo Điều 36 BLTTDS thì đương sự phải cam kết không khởi kiện tại các Tòa khác, nếu do các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết thì phải kiểm tra tính hợp pháp của thỏa thuận.
2.3. Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Một vụ án đã được Tòa án Việt Nam giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa. Tòa án chỉ được thụ lý giải quyết những việc trước đó chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ những trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 168 BLTTDS.
2.4. Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện được hiểu là bên có nghĩa vụ được miễn trừ nghĩa vụ khi đã hết thời hạn mà họ phải thực hiện các nghĩa vụ của mình. Còn quyền khởi kiện là quyền cơ bản của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự và Tòa án luôn có trách nhiệm phải thụ lý vụ án mà không được lấy lý do thời hiệu khởi kiện đã hết để từ chối thụ lý đơn khởi kiện khi có yêu cầu. Vì vậy, tùy thuộc vào thời gian nhận được đơn khởi kiện mà Tòa án sẽ xem xét xem điều kiện về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có được coi là một trong những điều kiện để chấp nhận việc thụ lý vụ án dân sự đó được không.
2.5. Các điều kiện khác
Thứ nhất, Người khởi kiện phải gửi tới các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án: kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải gửi các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004).
Thứ hai, Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí: ngoài việc thỏa mãn các điều kiện khởi kiện về nộp các tài liệu chứng cứ cho Tòa án thì để tòa án thụ lý vụ án dân sự, đương sự còn phải nộp tiền tạm ứng án phí trừ các trường hợp được miễn.
Thứ ba, Đơn khởi kiện phải thỏa mãn các nội dung cơ bản theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 164 BTTDS .
3. Thời hạn thụ lý vụ án dân sự là bao lâu, tính từ ngày thông báo nộp án phí (chấp nhận đơn khởi kiện)?
Tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thụ lý vụ án như sau:
“Điều 195. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”
Theo quy định này thì việc thụ lý vụ án phụ thuộc vào thời gian người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án (nhưng phải trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa về nộp tiền tạm ứng án phí).
Trên đây là Căn cứ thụ lý vụ án dân sự. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.