Trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định rõ ràng về điều tra viên. Họ là người sẽ chịu trách nhiệm trong việc thu thập, tìm kiếm bằng chứng của tội phạm hình sự để từ đó đưa ra những quyết định xử phạt theo đúng trong quy định của pháp luật. Trong nội dung trình bày dưới đây, Công ty Luật LVN Group xin gửi tới quý khách hàng thông tin về Điều tra viên 126 là gì?. Mời khách hàng cùng theo dõi.
1. Điều tra viên là gì?
Từ trước tới nay, Điều tra viên cũng đã được nghiên cứu và nghiên cứu, liên quan tâm ở nhiều góc độ. Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ Điều tra hình sự theo đó bao gồm: Điều tra viên của Quân đội nhân dân, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Điều tra viên của Cơ quan Điều tra.
Điều tra viên là những người thực hiện nhiệm vụ điều tra hình sự theo đúng quy định của pháp luật. Điều tra viên hay còn được gọi với nhiều tên khác nhau như ủy viên tư pháp công an, tổ chức tư pháp công an hay ủy viên công an quân pháp,… cùng nhiều tên gọi có sự khác nhau.
Điều tra viên là những người thực hiện các công việc điều tra và làm rõ tình tiết vụ án. Đây là người tiến hành tố tụng và thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của cấp trên thuộc đơn vị điều tra như thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng. Việc tiến hành điều tra nhằm thu thập các chứng cứ và chứng minh tội phạm có thật sự phạm tội được không và làm sáng tỏ về các tình tiết vụ án một cách nhanh chóng, toàn diện và không làm oan người vô tội.
Các điều tra viên sẽ có quyền thực hiện hỏi cung các bị can, tuy nhiên không được phép sử dụng tư hình để bức cung, bắt buộc tội phạm nhận tội. Điều này sẽ gây ra những ảnh hưởng đến quyền lợi của các bị can trong vụ án. Điều tra viên sẽ áp dụng những chiến thuật mà pháp luật được cho phép để thu thập nguồn thông tin từ phía bị can.
Trong hoạt động tố tụng hình sự nói chung và các hoạt động tố tụng hình sự ở giai đoạn về khởi tố, điều tra, truy tố nói riêng, việc điều tra viên đánh giá đúng đắn các chứng cứ và làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án là cơ sở bảo đảm để xác định chính xác và nhanh chóng giúp cho việc đưa ra xét xử được công minh và kịp thời đối với mọi hành vi phạm tội. Mục tiêu xuyên suốt của các giai đoạn tố tụng hình sự là không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của điều tra viên
Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Điều tra viên trong quá trình điều tra vụ án hình sự cụ thể bao gồm:
1. Điều tra viên được phân công tiến hành thực hiện hoạt động khởi tố và điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết các nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ về vụ án hình sự;
c) Yêu cầu hoặc thực hiện việc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch hoặc người dịch thuật;
d) Triệu tập và trực tiếp hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt hoặc người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại hoặc đương sự;
đ) Quyết định thực hiện việc áp giải người bị giữ trong các trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố hoặc bị hại; quyết định về việc giao người dưới 18 tuổi cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về việc giám sát; quyết định về việc thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
e) Thi hành về lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc các quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản hoặc xử lý các vật chứng thu được;
g) Tiến hành việc khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng hoặc thực nghiệm điều tra;
h) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Điều tra viên sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi và quyết định của mình.
3. Những việc điều tra viên không được làm là gì?
Căn cứ theo Điều 54 Luật tổ chức đơn vị điều tra hình sự 2015 quy định về những việc Điều tra viên không được làm cụ thể như sau:
- Những việc mà pháp luật quy định về cán bộ, công chức hoặc cán bộ hoặc chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
- Tư vấn cho người bị bắt hay người bị tạm giữ hay bị can và bị cáo, các đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án và vụ việc không đúng theo quy định của pháp luật.
- Can thiệp vào việc giải quyết các vụ án, vụ việc hoặc thực hiện việc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án và vụ việc.
- Đưa hồ sơ, tài liệu về vụ án hay vụ việc ra khỏi đơn vị nếu không vì các nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền cho phép thực hiện.
- Tiếp các bị can, bị cáo và đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong các vụ án hay vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
Mặt khác căn cứ theo Điều 6 Thông tư 126/2020/TT-BCA quy định về những việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên sẽ không được làm bao gồm:
- Tự ý thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và đơn thư khiếu nại, tố cáo trái với quy định hoặc không được Thủ trưởng hay Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công; tự ý thực hiện việc tiến hành các hoạt động điều tra không theo kế hoạch điều tra đã được Thủ trưởng hay Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phê duyệt;
- Thêm hoặc bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng về tài liệu, đồ vật, vật chứng của các vụ việc, vụ án hoặc bằng các phương thức khác làm dẫn đến việc sai lệch nội dung vụ việc vụ án;
- Tiếp người bị buộc tội hoặc người thân thích của người bị buộc tội hay đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác ngoài trụ sở của đơn vị Công an, trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ sẽ phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
- Ăn uống và nhận tiền, tài sản hoặc các lợi ích khác của người bị buộc tội hay người thân thích của người bị buộc tội hay các đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác.
- Lợi dụng về danh nghĩa công tác để thực hiện việc gặp gỡ, nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới bất kỳ các cách thức nào đối với người bị buộc tội hoặc người thân thích của người bị buộc tội, đương sự, người tham gia tố tụng khác và các đơn vị, tổ chức khác có liên quan;
- Bức cung hay mớm cung hoặc dùng nhục hình dưới bất kỳ các cách thức nào;
- Tiết lộ về các bí mật, thông tin, tài liệu vụ án và vụ việc đang được điều tra, xác minh khi chưa được phép công khai với những người không có trách nhiệm dưới bất kỳ các cách thức nào. Trường hợp cần gửi tới về thông tin sẽ phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
- Cho người đang bị tạm giữ hoặc tạm giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để thực hiện việc liên lạc, trao đổi với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam hay Nhà tạm giữ); trừ những trường hợp đặc biệt để phục vụ theo yêu cầu điều tra vụ án phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án và vụ việc.
- Gây phiền hà để người tham gia tố tụng hoặc công dân phải chờ đợi hay đi lại nhiều lần trong vụ án hoặc vụ việc;
Quý khách hàng có thể sẽ quan tâm: Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 số 48/2010/QH12
Có thể bạn quan tâm: Thông tư 10/2017 hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp