Việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án chỉ là việc tạm thời ngừng giải quyết vụ án trong một khoảng thòi gian, chứ không phải chấm dứt giải quyết vụ án, đình chỉ tố tụng, nên Tòa án không xóa sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ là tạm đình chỉ. Pháp luật không quy định thời gian tạm đình chỉ, mà việc tạm đình chỉ dài hay ngắn phụ thuộc vào diễn biến của căn cứ tạm đình chỉ. Khi căn cứ tạm đình chỉ không còn, thì phải đưa ngay vụ án ra tiếp tục giải quyết. Vậy tạm đình chỉ vụ án dân sự được thực hiện thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.
Quy định về thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Tại khoản 3 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- d) Đưa vụ án ra xét xử.”
Vì vậy, với quy định nêu trên thì Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nếu có một trong các căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp nào?
Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà không phụ thuộc có được không có yêu cầu của đương sự khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Tòa án có quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong 08 căn cứ sau đây:
Một là, đương sự là cá nhân đã chết, đơn vị, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà không có đơn vị, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của đơn vị, tổ chức, cá nhân đó;
Trong đó:
“Trường hợp đơn vị, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách mà không có đơn vị, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của đơn vị, tổ chức đó” là trường hợp đã có quyết định của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia, tách đơn vị, tổ chức đó, nhưng đơn vị, tổ chức mới chưa được thành lập hoặc đã được thành lập nhưng không có trọn vẹn điều kiện để hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật đối với loại hình đơn vị, tổ chức đó.
“Trường hợp đơn vị, tổ chức đã giải thể mà không có đơn vị, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của đơn vị, tổ chức đó” là trường hợp chưa xác định được đơn vị, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự.
Hai là, đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người uỷ quyền theo pháp luật;
Ba là, chấm dứt uỷ quyền hợp pháp của đương sự mà không có người thay thế;
Trong đó:
“Đại diện hợp pháp của đương sự” bao gồm uỷ quyền theo pháp luật và uỷ quyền theo uỷ quyền
Bốn là, cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do đơn vị, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
Trong đó:
“Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do đơn vị, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án” là trường hợp mà kết quả giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính đó, hoặc kết quả giải quyết của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền là cơ sở để:
– Xác định thẩm quyền của Tòa án,
– Xác định quyền khởi kiện đối với vụ án,
– Xác định địa vị pháp lý,
– Xác định người tham gia tố tụng,
– Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp hoặc là căn cứ khác để Tòa án giải quyết vụ án này một cách toàn diện, chính xác và đúng pháp luật.
“Vụ án khác có liên quan” đến vụ án mà Tòa án đang giải quyết là vụ việc dân sự, vụ án hình sự, hành chính.
“Sự việc được pháp luật quy định” phải là sự việc có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết vụ án, và nếu không được đơn vị, tổ chức khác giải quyết trước thì việc giải quyết của Tòa án là vi phạm pháp luật.
Năm là, cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi đơn vị, tổ chức gửi tới tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
Sáu là, cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
Bảy là, theo hướng dẫn tại Điều 41 của Luật phá sản;
Tám là, các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Lưu ý: Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho: Đương sự; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; Viện kiểm sát cùng cấp.
Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
– Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
– Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
– Trường hợp tạm đình chỉ theo hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với: Hiến pháp; Luật; Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên.
Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về hướng dẫn về tạm đình chỉ vụ án dân sự. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.