Luật sư tham gia trong vụ án dân sự thế nào?

Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết. Vậy luật sư trong vụ án dân sự có vai trò gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.

Luật sư tham gia trong vụ án dân sự thế nào?

Vụ án dân sự là gì?

Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết.

Luật sư là gì?

Theo Điều 2 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo hướng dẫn của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).

Theo đó Luật sư là người được cấp phép hành nghề luật. Theo yêu cầu của khách hàng, luật sư áp dụng các quy định của pháp luật vào việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Luật sư sẽ thực hiện các công việc gắn liền với lĩnh vực hoạt động của họ.

Căn cứ Điều 22 Luật luật sư quy định về phạm vi hành nghề của Luật sư như sau:

“1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.

  1. Tham gia tố tụng với tư cách là người uỷ quyền hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo hướng dẫn của pháp luật.
  2. Thực hiện tư vấn pháp luật.
  3. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
  4. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo hướng dẫn của Luật này.”

Theo đặc thù công việc, luật sư sẽ đảm nhân hai vai trò đó là luật sư tư vấn và luật sư tranh tụng. Luật sư tư vấn thường sẽ thực hiện tư vấn các vấn đề pháp lý cho khách hàng. Còn với luật sư tranh tụng, luật sư sẽ là người uỷ quyền cho khách hàng, tham gia vào phiên tòa để bào chữa, tranh luận, bảo vệ quyền và lợi ích cho thân chủ.

Với các chức năng này hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, đơn vị, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Luật sư có các quyền và nghĩa vụ gì?

Theo Điều 21 Luật luật sư, Luật sư có các quyền và nghĩa vụ sau:

Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư

  1. Luật sư có các quyền sau đây:
  2. a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo hướng dẫn của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
  3. b) Đại diện cho khách hàng theo hướng dẫn của pháp luật;
  4. c) Hành nghề luật sư, lựa chọn cách thức hành nghề luật sư và cách thức tổ chức hành nghề luật sư theo hướng dẫn của Luật này;
  5. d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

  1. e) Các quyền khác theo hướng dẫn của Luật này.
  2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
  3. a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;
  4. b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các đơn vị tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
  5. c) Tham gia tố tụng trọn vẹn, kịp thời trong các vụ án do đơn vị tiến hành tố tụng yêu cầu;
  6. d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;

đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

  1. e) Các nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của Luật này.

Quyền và nghĩa vụ cụ thể của luật sư sẽ phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động của Luật sư và được quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành.

Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự

Theo Khoản 2 Điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

“2. Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

  1. a) Luật sư tham gia tố tụng theo hướng dẫn của pháp luật về luật sư;
  2. b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
  3. c) Đại diện của tổ chức uỷ quyền tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo hướng dẫn của pháp luật về lao động, công đoàn;
  4. d) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các đơn vị Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.”

Bên cạnh đó theo Khoản 2 Điều 21 Luật luật sư quy định về phạm vi hành nghề của luật sư như sau:

“2. Tham gia tố tụng với tư cách là người uỷ quyền hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo hướng dẫn của pháp luật.”

Theo quy định trên có thể thấy luật sư tham gia vào tố tụng dân sự với tư cách là người diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong vụ án dân sự.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

Khi tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, Luật sư có các quyền và nghĩa vụ theo Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

  1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
  2. Thu thập và gửi tới tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
  3. Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
  4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo hướng dẫn của Bộ luật này.
  5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
  6. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
  7. Yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ gửi tới tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
  8. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
  9. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
  10. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo hướng dẫn của Bộ luật này.
  11. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
  12. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
  13. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.

Bên cạnh đó Luật sư còn có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều Luật sư có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.

Người uỷ quyền của đương sự

Theo Bộ luật tố tụng dân sự quy định thì người uỷ quyền trong tố tụng dân sự bao gồm người uỷ quyền theo pháp luật và người uỷ quyền theo ủy quyền. Người uỷ quyền có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự.

Luật sư tham gia tố tụng dân sự có thể với tư cách là người uỷ quyền của đương sự trong trường hợp được đương sự ủy quyền. Nói cách khác chính là người uỷ quyền theo ủy quyền. Khi đó luật sư sẽ có các quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền.

Theo Điều 86 Bộ luật dân sự:

Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của người uỷ quyền

  1. Người uỷ quyền theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi mà mình uỷ quyền.
  2. Người uỷ quyền theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.”

Theo đó Luật sư sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo nội dung văn bản ủy quyền giữa luật sư và bên được uỷ quyền.

Trong đó luật sư sẽ không được làm người uỷ quyền của đương sự trong trường hợp sau đây:

+ Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được uỷ quyền mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được uỷ quyền;

+ Nếu họ đang là người uỷ quyền theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được uỷ quyền trong cùng một vụ việc.

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về Luật sư trong vụ án dân sự. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com