Mẫu đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm và cách ghi

Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết. Vậy Mẫu đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm và cách ghi thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.

Mẫu đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm và cách ghi

Vụ án dân sự là gì?

Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết.

Mẫu đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày….. tháng …… năm……

 

ĐƠN KHÁNG CÁO

 

Kính gửi: Tòa án nhân dân (1) ………………………………

Người kháng cáo: (2) …………………………………………..

Địa chỉ: (3) …………………………………………………………

Số điện thoại:………………………………/Fax:…………

Địa chỉ thư điện tử………………………………. (nếu có)

Là:(4)………………………………………………………………….

Kháng cáo: (5)……………………………………………………

Lý do của việc kháng cáo:(6)…………………………………

Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây: (7) ….

Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có: (8) …

  1. …………………………………………………………………….
  2. …………………………………………………………………….
  3. ……………………………………………………………………

NGƯỜI KHÁNG CÁO(9)

Hướng dẫn sử dụng mẫu đơn kháng cáo (mẫu số 54-DS):

(1) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).

(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người uỷ quyền theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo, nếu người kháng cáo là đơn vị, tổ chức thì ghi tên của đơn vị, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ tên, chức vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị, tổ chức đó, nếu người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người uỷ quyền theo ủy quyền, của đương sự là đơn vị, tổ chức ủy quyền (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm uỷ quyền).

(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi trọn vẹn địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là đơn vị, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của đơn vị, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).

(4) Ghi tư cách tham giá tố tụng của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người uỷ quyền theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố Y theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người uỷ quyền theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc uỷ quyền theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm…).

(5) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H).

(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.

(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.

(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi trọn vẹn tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) Bản sao Giấy đòi nợ…).

(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó; nếu là đơn vị, tổ chức kháng cáo thì người đại điện theo pháp luật của đơn vị, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của đơn vị, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp.

 

Vụ án dân sự có đặc điểm gì?

– Nguồn gốc của vụ án dân sự là các tranh chấp phát sinh về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại; lao động.

– Các tranh chấp trên phải được giải quyết bởi Tòa án. Kết quả giải quyết vụ án phải được ghi nhận trong bản án của Tòa án và phải được các bên tuân thủ nghiêm chỉnh.

– Các bên trong vụ án dân sự được gọi là các đương sự. Đương sự là cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Phân loại vụ án dân sự

Dựa trên các quan hệ xã hội làm phát sinh tranh chấp được phép khởi kiện ra tòa án, vụ án dân sự được chia thành các loại sau:

– Vụ án về tranh chấp dân sự: là vụ án xảy ra giữa các cá nhân, tổ chức có sự mâu thuẫn về nhân thân hoặc tài sản.

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp dân sự sau đây sẽ được coi là vu án dân sự:

+ Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

+ Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

+ Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

+ Tranh chấp về thừa kế tài sản,…

– Vụ án về hôn nhân và gia đình: là vụ án xảy ra giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi ly hôn.

Các tranh chấp về hôn nhân gia đình được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Vụ án về kinh doanh, thương mại: là vụ án xảy ra giữa thương nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với chủ thể khác (không phải là thương nhân), giữa thương nhân với bên thứ ba trong quan hệ kinh doanh, thương mại.

Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Vụ án về lao động: là vụ án xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.

Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Sau khi nghiên cứu những thông tin cơ bản về vụ án dân sự là gì?, có thể thấy Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rất rõ ràng, chi tiết về nội dung này. Bên cạnh đó, Bộ luật trên cùng trao cho Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự. Vậy vụ việc dân sự có gì khác biệt với vụ án dân sự. Vì vậy, tiếp theo chúng tôi xin đưa ra một số tiêu chỉ phân biệt dưới đây.

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về Mẫu đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm và cách ghi. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com